Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Lương tháng 13 là gì? Chưa làm đủ 12 tháng có được lương tháng 13?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Vậy, tiền lương tháng 13 là gì và người lao động nếu chưa làm đủ 12 tháng có được hưởng không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
      • 2 2. Quy định của pháp luật về tiền lương:
      • 3 3. Những lưu ý về tiền lương của người lao động: 
      • 4 4. Quy định về tiền lương tháng 13 của người lao động:

      1. Quyền và nghĩa vụ của người lao động:

      Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có các quyền và nghĩa vụ như sau:

      Thứ nhất, người lao động có các quyền:

      – Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      – Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

      – Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

      – Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

      – Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

      – Đình công;

      – Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

      Thứ hai, bên cạnh các quyền, người lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

      – Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

      – Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

      – Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

      2. Quy định của pháp luật về tiền lương:

      Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

      Thứ nhất, về mức lương theo công việc hoặc chức danh:

      Theo quy định, đây được xác định là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

      Xem thêm:  Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13

      Thứ hai, phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương:

      – Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      – Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc của người lao động.

      – Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

      – Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.

      Thứ ba, các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm: Tiền thưởng theo quy định; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

      3. Những lưu ý về tiền lương của người lao động: 

      – Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

      Xem thêm:  Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lương tháng 13 và thưởng tết

      – Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

      –  Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Điều 91 Bộ luật lao động năm 2019 như sau: 

      + Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

      + Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

      + Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

      Bên cạnh tiền lương người lao động được hưởng khi làm việc trong những ngày làm việc bình thường, người lao động còn được hưởng tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

      – Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

      + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

      + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

      + Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

      – Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

      Xem thêm:  Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13?

      – Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

      4. Quy định về tiền lương tháng 13 của người lao động:

      Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 hiện hành, pháp luật không có quy định cụ thể nào về lương tháng 13 của người lao động. Tuy nhiên, tại Điều 104 của Bộ luật này có quy định về tiền thưởng như sau:

      – Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      – Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

      Thứ nhất, về định nghĩa tiền lương tháng 13 của người lao động:

      Trên cơ sở quy định trên đã đề cập có thể thấy được, về bản chất, tiền lương tháng 13 chính là một cơ chế thưởng mà doanh nghiệp đặt ra cho những người lao động của mình, là khoản tiền thưởng thưởng cho người lao động dựa trên chính kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Đây được coi là chính sách khuyến khích người lao động tích cực tham gia lao động sản xuất đạt hiệu quả cao

      Thứ hai, tiền lương tháng 13 của người lao động khi chưa làm đủ 12 tháng:

      Có thể nói, vì thưởng là chính sách mà pháp luật quy định quyền tự chủ cho doanh nghiệp, thông qua việc quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Do đó, việc người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng có được hưởng lương tháng 13 hãy không còn phụ thuộc vào quy chế thưởng của công ty mà người lao động đang làm việc. 

      Thông thường, với những trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng vẫn được các doanh nghiệp xem xét để thưởng theo thời gian người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Lương tháng 13 là gì? Chưa làm đủ 12 tháng có được lương tháng 13? thuộc chủ đề Lương tháng 13, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lương tháng 13 và thưởng tết

      Lương tháng thứ 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Quy định về tiền thưởng Tết âm lịch? Công ty có bắt buộc trả lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên?

      Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên? Quy định về tiền thưởng cho lao động, người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13?

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13? Doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động? Thời điểm trả lương tháng thứ 13?

      ảnh chủ đề

      Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 và thưởng Tết không?

      Rất nhiều người còn đang thắc mắc về cái khoản tiền mà công ty thưởng cho người lao động nhất là trong dịp tết âm lịch khi kết thúc một năm mọi người hay gọi là tiền lương tháng 13? Khoản tiền này có bắt buộc phải trả cho người lao động hay không? Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết không?

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không?

      Lương tháng 13 luôn thu hút nhiều người lao động và là một khoản tiền thưởng mà người lao động thường được nhận vào mỗi dịp Tết nhằm khích lệ tinh thần làm việc của người lao động trong một năm qua. Từ đó khiến cho nhiều người lao động đặt ra một câu hỏi là phụ nữ đang nghỉ thai sản có được quyền hưởng lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13. Tiền thưởng Tết năm 2019 được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lương tháng 13 và thưởng tết

      Lương tháng thứ 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Quy định về tiền thưởng Tết âm lịch? Công ty có bắt buộc trả lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên?

      Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên? Quy định về tiền thưởng cho lao động, người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13?

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13? Doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động? Thời điểm trả lương tháng thứ 13?

      ảnh chủ đề

      Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 và thưởng Tết không?

      Rất nhiều người còn đang thắc mắc về cái khoản tiền mà công ty thưởng cho người lao động nhất là trong dịp tết âm lịch khi kết thúc một năm mọi người hay gọi là tiền lương tháng 13? Khoản tiền này có bắt buộc phải trả cho người lao động hay không? Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết không?

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không?

      Lương tháng 13 luôn thu hút nhiều người lao động và là một khoản tiền thưởng mà người lao động thường được nhận vào mỗi dịp Tết nhằm khích lệ tinh thần làm việc của người lao động trong một năm qua. Từ đó khiến cho nhiều người lao động đặt ra một câu hỏi là phụ nữ đang nghỉ thai sản có được quyền hưởng lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13. Tiền thưởng Tết năm 2019 được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Lương tháng 13

      Quy định về tiền lương tháng 13


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lương tháng 13 và thưởng tết

      Lương tháng thứ 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Quy định về tiền thưởng Tết âm lịch? Công ty có bắt buộc trả lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên?

      Điều kiện hưởng lương tháng thứ 13. Quy định về hưởng lương tháng thứ 13 và thưởng tết cho nhân viên? Quy định về tiền thưởng cho lao động, người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 khi nào?

      ảnh chủ đề

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13?

      Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13? Doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động? Thời điểm trả lương tháng thứ 13?

      ảnh chủ đề

      Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 và thưởng Tết không?

      Rất nhiều người còn đang thắc mắc về cái khoản tiền mà công ty thưởng cho người lao động nhất là trong dịp tết âm lịch khi kết thúc một năm mọi người hay gọi là tiền lương tháng 13? Khoản tiền này có bắt buộc phải trả cho người lao động hay không? Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết không?

      ảnh chủ đề

      Đang nghỉ thai sản có được hưởng lương tháng 13 không?

      Lương tháng 13 luôn thu hút nhiều người lao động và là một khoản tiền thưởng mà người lao động thường được nhận vào mỗi dịp Tết nhằm khích lệ tinh thần làm việc của người lao động trong một năm qua. Từ đó khiến cho nhiều người lao động đặt ra một câu hỏi là phụ nữ đang nghỉ thai sản có được quyền hưởng lương tháng 13 không?

      ảnh chủ đề

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13

      Lịch nghỉ Tết năm 2019: Tết dương lịch, Tết Nguyên đán, lương tháng 13. Tiền thưởng Tết năm 2019 được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ