Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13? Doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động? Thời điểm trả lương tháng thứ 13?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm tiền lương và lương tháng 13
      • 2 2. Điều kiện hưởng  và cách tính lương tháng 13
      • 3 3. Một số lưu ý khi tính lương tháng 13 cho người lao động
      • 4 4. Nghỉ việc trước Tết có được hưởng mức lương tháng 13 không?

      1. Khái niệm tiền lương và lương tháng 13

      Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trên thực tế, khái niệm “tiền lương” còn có thể hiểu theo nghĩa rộng, như khái niệm thu nhập của người lao động, bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản tiền phụ cấp lương và tiền thưởng.

      Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả sức lao động, chịu sự chi phối của tuơng quan cung-cầu lao động trên thị trường. Tiền lương của người lao động làm công do các bên thỏa thuận, căn cứ vào công việc, điều kiện của các bên và kết quả lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.Tiền lương theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” hiện hành khác với khái niệm tiền lương tháng 13 mà người lao động thường quan tâm.

      Lương tháng thứ 13 là vấn đề luôn được coi trọng với doanh nghiệp và người lao động. Đặc biệt là đối với người lao động vào các dịp cuối năm luôn quan tâm về mức lương tháng 13 nhưng nhiều người chưa hiểu hết được bản chất, cách tính và điều kiện được tính mức lương tháng 13 bởi trong quy định của các văn bản pháp luật không hề đề cập đến lương tháng 13. 

      Lương tháng 13 là cách gọi tên của một khoản tiền thưởng vào cuối năm (dương lịch, thường vào tháng 12), và được thoả thuận giữa công ty và người lao động. Lương tháng 13 không phải là thưởng Tết Âm lịch vì ở một số công ty có sự phân biệt lương tháng 13 và thưởng Tết. Như vậy đây là khoản tiền thưởng hằng năm của người sử dụng lao động dành cho người lao động. Điều 103 “Bộ luật lao động 2019” quy định:

      “1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

      2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”

      Khái niệm lương tháng thứ 13 chưa được quy định cụ thể trong “Bộ luật lao động năm 2019”. Tuy nhiên, để hiểu được bản chất của khoản phúc lợi này, cần căn cứ vào khái niệm tiền thưởng tại điều 103, cụ thể như sau:

      Tại Khoản 1 của Điều 103, “Bộ luật lao động năm 2019”, tiền thưởng là khoản mà doanh nghiệp thưởng cho người lao động dựa vào hai tiêu chí: kết quả làm việc của người lao động và kết quả sản xuất, kinh doanh trong năm.

      Quy chế áp dụng tiền thưởng do doanh nghiệp quyết định và căn cứ vào các quy định riêng, có tham khảo của các tổ chức đại diện cho tập thể người lao động, điển hình như công đoàn của doanh nghiệp.

      Theo đó tiền lương tháng 13  theo quy định của pháp luật là không bắt buộc, nó là sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Tiền thưởng này nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm đó, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, người sử dụng lao động trên cơ sở hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể mà hai bên đã thoả thuận và được chi trả dựa theo quy chế của doanh nghiệp.

      Như vậy, việc người lao động nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13 chỉ được nhận thưởng Tết này nếu: trong hợp đồng lao động trước đó có thỏa thuận, hoặc quy chế thưởng, thỏa ước lao động có quy định rõ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước Tết được hưởng thưởng Tết (một phần hoặc toàn bộ).

      nghi-viec-truoc-tet-co-duoc-huong-luong-thang-13

                                                                           Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần tham khảo quy chế thưởng, thỏa ước lao động, hợp đồng lao động để xác định việc có được thưởng tháng lương thứ 13 hay không. Những trường hợp khác, công ty không chi trả tiền thưởng Tết không trái quy định của pháp luật.

      Như vậy, dựa vào hai nội dung trên, lương tháng thứ 13 có thể được hiểu là khoản là người sử dụng lao động thưởng cho người lao động  theo thỏa thuận, thường là vào dịp cuối năm. Căn cứ thưởng dựa trên mức độ hoàn thành công việc của người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Tiền lương tháng 13 thường được thể hiện trên các văn bản: Hợp đồng lao động, quy chế lương, thưởng, phạt,…

      Vì lương tháng 13 không phải là thuật ngữ được quy định bằng văn bản Luật, nên khi tìm hiểu và áp dụng, rất nhiều người vẫn bị nhầm lẫn. Doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý như sau:

      Lương tháng 13 không phải là khoản tiền thưởng Tết Nguyên Đán. Vì tại nhiều doanh nghiệp, hai khoản này hoàn toàn tách biệt nhau. Điều này phụ thuộc vào quy chế thưởng riêng của từng đơn vị.

      Tiền lương tháng thứ 13 không phải là khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động. Nếu mức độ hoàn thành công việc không đạt hoặc tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, người lao động có thể không nhận được khoản thưởng này.Lương tháng thứ 13 của người lao động có thể khác nhau và không có định mức cụ thể, phụ thuộc vào quy chế riêng của từng đơn vị và từng người lao động

      Đối với mỗi doanh nghiệp, người sử dụng lao động có cách tính lương tháng 13 khác nhau, không cố định bằng công thức. Tuy nhiên, dưới đây là những phương pháp tính được nhiều đơn vị sử dụng căn cứ vào một số điều kiện cụ thể.

      2. Điều kiện hưởng  và cách tính lương tháng 13

      Như đã trình bày trên thì lương tháng 13 không được quy định cụ thể trong “Bộ luật lao động 2019” nên mức hưởng và cách tính sẽ do người sử dụng quyết định.Căn cứ để người lao động được hưởng tháng lương thứ 13 có thể phụ thuộc quy định tính lương tháng 13 của doanh nghiệp, một số tiêu chí có thể được áp dụng như:

      Tháng lương thứ 13 được thưởng cho toàn thể người lao động nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau: Đã hết thời gian thử việc và có thời gian làm việc liên tục thực tế từ đủ 01 tháng trở lên tính đến hết ngày 31/12 (Dương lịch) của năm đó, và vẫn đang làm việc tại công ty vào ngày 31/12.

      Nhân vên chưa hết thời gian thử việc tính đến hết 31/12 sẽ không nhận được lương tháng thứ 13.

      Người lao động có ký kết với doanh nghiệp bằng các văn bản như hợp đồng lao động có thời hạn, không xác định thời hạn.

      Về cách tính mức lương tháng 13, người sử dụng lao động thường có cách tính như sau khi người lao động  đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng lương thứ 13 sẽ được tính dựa vào số tháng làm việc trong năm:

      .Tính từ 1/1, nếu nhân viên làm việc đủ 12 tháng trong năm tính đến hết 31/12 (dương lịch), lương tháng thứ 13 = Tổng lương trong tháng (không bao gồm trợ cấp đi lại).

      Nhân viên làm việc dưới 12 tháng trong năm tính đến hết ngày 31/12 Dương lịch, lương tháng 13 = (Tổng lương trong tháng + Các khoản trợ cấp, phụ cấp nếu có)/12 tháng * số tháng làm việc thực tế trong năm Dương lịch.

      Người lao động chưa làm đủ 12 tháng sẽ được hưởng lương tháng 13 theo tỷ lệ số tháng làm việc trong 1 năm, cụ thể:

      Thưởng tháng thứ 13 = M/12 x TLTB.

      Trong đó:

      M là thời gian người lao động làm việc trong năm tính thưởng.

      TLTB là tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc.

      3. Một số lưu ý khi tính lương tháng 13 cho người lao động

      Khi xây dựng cách tính tháng lương thứ 13, người sử dụng lao động và bộ phận kế toán cần lưu ý một số vấn đề như sau:

      Tiền lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế, phải đóng thuế theo quy định.

      Đơn vị sử dụng lao động chi trả lương tháng 13 cho người lao động vào tháng nào thì sẽ phải tính thuế thu nhập cá nhân vào tháng đó.

      Số tiền lương tháng 13 người lao động được hưởng sẽ không tính đóng BHXH do bản chất là căn cứ vào tiền thưởng

      Trên đây là các thông tin để người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tháng lương thứ 13 và cách tính lương tháng 13. Lương tháng 13 là chế độ rất quan trọng nên người lao động cần có sự thỏa thuận, trao đổi rõ ràng khi ký kết hợp đồng lao động đối với doanh nghiệp để tránh những phát sinh khi tính lương tháng 13. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần nắm được bản chất để xây dựng cách tính hợp lý nhằm mục đích khuyến khích người lao động tăng năng suất làm việc.

      4. Nghỉ việc trước Tết có được hưởng mức lương tháng 13 không?

      Theo các quy định của “Bộ luật lao động 2019” thì mức lương tháng 13 không nằm trong các chế độ lương bắt buộc phải chi trả. Như vậy việc chi trả lương tháng 13 ở thời điểm nào và mức lương bao nhiêu phụ thuộc vào quy định được ban hành của người sử dụng lao động.Thông thường khi ký kết hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng sẽ có thỏa thuận về vấn đề này và thể hiện cụ thể trong hợp đồng. Vì thế để biết được nếu người lao động nghỉ việc trước Tết có được hưởng mức lương tháng 13 không? phải căn cứ vào hợp đồng lao động của các bên thỏa thuận. Do đó người lao động trước khi ký kết hợp đồng lao động cần phải thỏa thuận và đưa điều khoản này vào hợp đồng lao động để bảo vệ quyền lợi cho mình.

      Theo luật thì doanh nghiệp không bắt buộc phải trả lương tháng thứ 13 như mọi người lầm tưởng mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động ở thời điểm ký kết hợp đồng làm việc hay trong thỏa ước lao động tập thể. Lương tháng 13 là một chế độ đãi ngộ được nhiều doanh nghiệp sử dụng để thu hút nhân lực về làm việc.

      Mặc dù có thể đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nhưng việc chi trả lương tháng 13 của doanh nghiệp còn phù thuộc vào tình hình kinh doanh – sản xuất của doanh nghiệp và kết quả làm việc của người lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hay người lao động không hoàn thành công việc thì nhiều khả năng sẽ không được nhận lương tháng thứ 13. Nhiều doanh nghiệp thường chi trả lương tháng 13 vào dịp Tết âm lịch nên khiến nhiều người lao động nhầm tưởng rằng đây là tiền thưởng cuối năm, là quyền lợi mặc định. Nhưng điều này không đúng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ