Người nước ngoài tại Việt Nam có giải thích rõ rằng người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người đang không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Vậy theo quy định pháp luật thì người không có quốc tịch có đăng ký thường trú được không?
Mục lục bài viết
1. Không có quốc tịch có đăng ký thường trú được không?
Khoản 1 Điều 3 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 về các Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có giải thích rõ rằng người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người đang không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Theo đó, có thể hiểu người không quốc tịch chính là người không có quốc tịch Việt Nam và người này cũng không có quốc tịch nước ngoài.
Điều 39 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 về các Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về các trường hợp được xét cho thường trú, Điều này quy định các trường hợp được xét cho thường trú bao gồm có những trường hợp sau:
– Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam ta tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú ở tại Việt Nam.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú ở tại Việt Nam bảo lãnh.
– Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục ở tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Theo quy định trên, một trong các trường hợp được xét cho thường trú đó là trường hợp người không quốc tịch đã tạm trú liên tục ở tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Như vậy có thể khẳng định được rằng người không có quốc tịch có thể được đăng ký thường trú ở tại Việt Nam nếu như người này đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Điều 40 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 về các Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định các điều kiện xét cho thường trú, Điều này quy định các điều kiện xét cho thường trú như sau:
– Người nước ngoài thuộc các trường hợp được xét cho thường trú đã nêu ở trên được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
– Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú ở tại Việt Nam phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về trong lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
– Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú ở tại Việt Nam bảo lãnh đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Như vậy, người không có quốc tịch có thể được đăng ký thường trú tại Việt Nam nếu như người này đã tạm trú liên tục ở tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước và được xét cho thường trú nếu mà có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký thường trú đối với người không có quốc tịch:
Như đã nói ở mục trên, người không có quốc tịch có thể được đăng ký thường trú tại Việt Nam nếu như người này đã tạm trú liên tục ở tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Căn cứ 42 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 về các Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì thủ tục xin thường trú đối với người không có quốc tịch được thực hiện qua các bước sau:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch:
Hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn xin thường trú (đơn theo mẫu pháp luật quy định);
– Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục ở tại Việt Nam từ trước năm 2000;
– Các giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam;
– Giấy tờ chứng minh người này có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2.2. Nộp hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch:
Người không có quốc tịch xin thường trú tại Việt Nam thực hiện nộp hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch đã nêu ở mục trên đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú.
2.3. Giải quyết hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch:
– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thường trú đối với người không có quốc tịch, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho người không quốc tịch thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm thời gian nhưng không quá 02 tháng.
– Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú là người không quốc tịch và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, khi đó Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người không quốc tịch xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
– Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch, người này phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mà xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
3. Thời gian cấp đổi thẻ thường trú đối với người không có quốc tịch đã đăng ký thường trú:
Sau khi người không có quốc tịch được giải quyết cho thường trú tại Việt Nam thì sẽ được nhận thẻ thường trú. Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực. Khoản 1 Điều 43 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 về các Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở tại Việt Nam quy định cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú, Điều này quy định thẻ thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ thời gian 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người này thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú (theo mẫu quy định);
– Thẻ thường trú đã được cấp;
Theo quy định trên thì cứ định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mà thường trú để cấp đổi thẻ. Như vậy, thời gian cấp đổi thẻ thường trú đối với người không có quốc tịch đã đăng ký thường trú là 10 năm một lần. Khi thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ thường trú thì người không có quốc tịch đã đăng ký thường trú phải chuẩn bị hồ sơ cấp đổi thẻ thường trú bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú (theo mẫu quy định);
– Thẻ thường trú đã được cấp;
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ thường trú thì người không có quốc tịch đã đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người này đang thường trú. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ thường trú của người không quốc tịch, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người không có quốc tịch đã đăng ký thường trú thường trú cấp lại thẻ.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: