Kiện đòi lại đất dạo gần đây đang chiếm số lượng lớn giải quyết tại Tòa án, nguyên nhân xuất phát từ nhiều sự kiện. Vậy giải quyết tranh chấp đòi lại đất như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là đòi lại quyền sử dụng đất?
Vấn đề tranh chấp đất đai đã và đang diễn ra rất nhiều. Tranh chấp quyền sử dụng đất được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, có thể kể đến như:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất, từ đó dẫn đến việc đòi lại đất, đòi lại tài sản, công trình gắn liền trên đất có nguồn gốc thuộc về mình.
– Các tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, thường sẽ là tranh chấp về hợp đồng dân sự có liên quan đến đất đai, ví dụ như công nhận hiệu lực của hợp đồng mua bán đất hay tuyên bố giao dịch mua bán đất vô hiệu,…
– Tranh chấp liên quan đến đất như: chia tài sản là đất đai, nhà cửa khi vợ chồng ly hôn,…
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 quy định chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đều có quyền đòi lại tài sản của người nào đang chiếm hữu, người đang sử dụng tài sản, người được hưởng lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Như vậy, tổng hợp lại có thể hiểu tranh chấp đòi quyền sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình tiến hành đòi lại quyền sử dụng đất hợp pháp của mình trong trường hợp như bị lấn, chiếm đất đai, cho mượn nhờ, ở nhờ nhưng sau đó người ở nhờ, người mượn không tự nguyện trả lại.
2. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi lại đất như thế nào?
2.1. Các căn cứ để đòi lại đất khi có tranh chấp:
* Trường hợp đất đai có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất:
Khi đất đai có Sổ đỏ thì việc chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp là rất dễ dàng, từ đó cũng có cơ sở vững chắc trong việc đòi lại quyền sử dụng đất khi có tranh chấp.
Với trường hợp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để chứng minh mình là chủ sử dụng đất thì cần phải có các giấy tờ quy định tại Điều 100
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản; bản di chúc; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;…
– Các giấy tờ được xác lập trước ngày 15/10/1993.
– Ngoài ra, có văn bản xác minh của Ủy ban nhân dân về quá trình, nguồn gốc sử dụng đất để chứng minh hoặc các sự làm chứng, chứng kiến của hàng xóm từ trước đến nay,…
* Trường hợp đất đai không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất:
Thực tế việc đất đai các cá nhân, hộ gia đình sử dụng mà không có giấy tờ về để chứng minh việc sử dụng đất xảy ra rất nhiều, nguyên nhân có thể do cháy, làm mất, thất lạc,…
Do đó, khi xảy ra tranh chấp để đòi lại đất thường sẽ rất khó. Tuy nhiên, không phải là không có cơ sở chứng minh. Để giải quyết trong tình huống này, cá nhân, hộ gia đình là chủ sử dụng quyền sử dụng đất từ trước đến nay có thể xin xác nhận của Ủy ban về quá trình canh tác, sử dụng đất; hoặc xin xác nhận của hàng xóm liền kề từ trước tới nay,..
Đây cũng chính là một trong những cơ sở để xác nhận nguồn gốc đất khi có tranh chấp xảy ra.
2.2. Cách thức đòi lại đất khi có tranh chấp:
Thứ nhất, tiến hành thương lượng, hòa giải:
Khi xảy ra tranh chấp, bao giờ cũng sẽ luôn ưu tiên sự hòa giải, thương lượng của đôi bên. Bởi tranh chấp nhiều khi xuất phát từ chính trong quan hệ gia đình thân thiết hay hàng xóm láng giếng. Bên cạnh việc đảm bảo lý thì cũng nên cân bằng việc đảm bảo tình cảm giữa các bên.
Thứ hai, khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Trường hợp nếu như các bên không thể tự tiến hành hòa giải với nhau thì sẽ phải nhờ đến pháp luật can thiệp, cụ thể:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp:
Cá nhân, hộ gia đình có thể làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để thực hiện hòa giải.
Buổi hòa giải sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tại địa phương. Cuộc họp hòa giải sẽ có sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Sau khi hòa giải xong sẽ phải lập thành biên bản hòa giải và có đầy đủ chữ ký và xác nhận hòa giải thành hay không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Thời gian hòa giải được thực hiện không quá 45 ngày, tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 2: Sau khi hòa giải sẽ có 02 hướng như sau:
Một là, hòa giải thành: các bên sẽ thực hiện theo đúng biên bản hòa giải. Trường hợp sau khi hòa giải thành, nếu có sự thay đổi về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Sau đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hai là, hòa giải không thành:
Nếu như giữa các bên không hòa giải thành thì bước tiếp theo xử lý như sau:
– Làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự: trường hợp thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
– Thửa đất không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, một trong hai bên sẽ lựa chọn hình thức sau để giải quyết:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
+ Nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền
– Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như Căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân,…
– Tài liệu, chứng cứ kèm theo như hợp đồng cho mượn đất, giấy tờ khác thể hiện việc cho mượn đất,…
3. Mẫu đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…tháng…năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn)…………..
Họ và tên tôi là: ……………
Sinh năm: ……………
CMT số (thẻ căn cước số): ……………
Ngày cấp:………..nơi cấp:…………
Hộ khẩu thường trú:………….
Nơi ở:…………
Tôi viết đơn này đề nghị quý cơ quan giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa gia đình tôi với gia đình của ông (bà): ……….. Nơi ở: ……………
Nội dung vụ việc tranh chấp đất đai như sau:……………..
Cho đến nay, chúng tôi vẫn không thể hòa giải được với nhau để giải quyết vụ việc tranh chấp đất đai đã được nêu bên trên. Vì vậy, gia đình tôi làm đơn này đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …………. tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi đối với thửa đất số…. ……Loại đất………………hạng đất………… địa chỉ……………..
Yêu cầu cụ thể:
- Yêu cầu cơ quan thẩm quyền tiến hành đo đạc lại diện tích và ranh giới thửa đất.
- Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai giữa hai bên gia đình chúng tôi.
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét đơn đề nghị và giải quyết sớm cho tôi.
Tôi xin cảm ơn!
Tài liệu có gửi kèm theo: – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – ………… | NGƯỜI LÀM ĐƠN ĐỀ NGHỊ (ký và ghi họ tên) |
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật dân sự 2015.
Luật đất đai 2013.