Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ. Đất chưa có sổ đỏ có thể khởi kiện lên Toà án nhân dân để giải quyết được không?

      Ở Việt Nam có nhiều dạng tranh chấp đất đai phức tạp, khó giải quyết. Một trong số đó là tranh chấp đất không có sổ đỏ. Không những bị vướng mắc bởi nhiều bộ luật, mà còn thiếu giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhà đất. Dưới đây là thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ theo quy định của pháp luật mf Luật Dương gia cung cấp tới cho bạn đọc

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ cập nhật mới nhất
      • 2 2. Hình thức giải quyết tranh chấp về đất đai thông qua nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
      • 3 3. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

      1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ cập nhật mới nhất

      Tranh chấp trong quan hệ pháp luật đất đai gồm tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai.

      Đối với tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp (gọi chung là UBND cấp xã)

      Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải hòa giải tại UBND cấp xã.

      Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải (đây là thủ tục bắt buộc).

      Thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

      Sau khi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất mà không thành thì tùy vào từng trường hợp cụ thể mà được giải quyết như sau:

      Trường hợp 1: Có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất

      Theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

      Trường hợp 2: Không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất

      2. Hình thức giải quyết tranh chấp về đất đai thông qua nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

      Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

      Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:

      + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

      + Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã.

      + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp.

      + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

      Bước 1. Nộp hồ sơ

      Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.

      Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

      – Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

      Bước 3: Giải quyết yêu cầu

      – Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết

      – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

      + Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)

      + Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

      Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết

      Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

      Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.

      Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp).

      Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

      Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

      Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.

      Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 1 bộ hồ sơ:

      – Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

      – Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp.

      Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

      – Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

      Bước 1: Nộp hồ sơ

      Địa điểm nộp: Tại UBND cấp tỉnh.

      Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

      – Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

      Bước 3: Thủ tục giải quyết

      – Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

      – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

      – Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

      Bước 4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành kết quả giải quyết

      Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

      – Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.

      Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp).

      Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, tăng thêm 10 ngày (nếu tranh chấp xảy ra tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn).

      Lưu ý, thời hạn giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh không tính những thời gian sau:

      + Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

      + Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

      + Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

      3. Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

      Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

      Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

      – Đơn khởi kiện theo mẫu.

      – Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

      – Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

      – Các giấy tờ chứng minh theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.

      Bước 2. Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản

      Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:

      + Nộp trực tiếp tại Tòa án.

      + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

      + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

      Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết

      – Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.

      – Nếu hồ sơ đủ:

      + Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.

      + Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

      + Sau đó tòa sẽ thụ lý.

      Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 4 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 6 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).

      Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).

      Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.

      Tư vấn trường hợp cụ thể

      Câu hỏi:

      Chào luật sư! Tôi có câu hỏi này nhờ luật sư giúp đỡ. Gia đình tôi ở trên mảnh đất mà bố mẹ tôi để lại, mảnh đất có từ năm 1975, từ mấy đời nhà tôi đều ở trên mảnh đất này mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất. Giữa tôi và nhà hàng xóm có 1 hàng rào râm bụt gọi là ranh giới để phân chia đất giữa hai nhà. Tuy nhiên, khi nhà hàng xóm xây nhà mới, họ phá hàng rào để xây tường bao và lấn chiếm vào phần đất nhà tôi . Họ cậy có sổ đỏ nên không sợ, bảo nhà tôi không có giấy tờ thì không làm gì được. Vậy luật sư cho tôi hỏi, nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì có khởi kiện nhà hàng xóm được không?

      Trả lời

      Việc gia đình bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, cũng như không có bất kỳ loại giấy tờ gì về quyền sử dụng đất mà chỉ ở trên mảnh đất thừa kế do bố mẹ mình để lại thì bạn vẫn có quyền khởi kiện theo hai cách được quy định tại Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai. Tuy nhiên, trước khi thực hiện việc khởi kiện, các bên tranh chấp cần thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai. Điều 202 Luật Đất đai quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

      “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

      2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

      3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

      Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

      Như vậy, nhà nước luôn khuyến khích sự tự hòa giải thỏa thuận giữa các bên khi có tranh chấp. Nếu hai bên không thỏa thuận được với nhau thì bạn cần gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp, tức là nơi cả hai bên đang thường trú để để hòa giải. Nếu hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã sẽ gửi biên bản đến phòng tài nguyên và môi trường. Còn nếu tranh chấp đất đai giữa bạn và nhà liền kề đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ được giải quyết theo Khoản 2 Điều 2013 Luật Đất đai.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ