Người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng chế độ thai sản thì cần phải làm hồ sơ nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền. Tuy nhiên, một vấn đề nhiều người lao động thắc mắc là thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản có cần phải nộp giấy ra viện bản gốc?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ hưởng thai sản có phải nộp giấy ra viện bản gốc?
Căn cứ Điều 101
(1) Đối với lao động nữ sinh con:
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao).
– Trong trường hợp con chết thì cần bảo sao giấy chứng tử của con. Trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết thì cần bản sao giấy chứng từ của mẹ.
– Sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì cần trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ.
– Đối với trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con: thì cần Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
(2) Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
– Đối với trường hợp điều trị ngoại trú: cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Đối với trường hợp điều trị nội trú: cần có giấy ra viện (bản sao).
(3) Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: cần có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
(4) Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:
Đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi cần có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế.
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ không cần nộp giấy ra viện bản gốc.
2. Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đảm bảo điều kiện gì?
Theo quy định, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đối tượng hưởng chế độ thai sản:
+ Lao động nữ mang thai.
+ Lao động nữ sinh con.
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội: đóng từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh: đối với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ.
– Với đối tượng là người lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện trên vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản khi chấm dứt
Theo quy định thì khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện như trên sẽ được hưởng chế độ thai sản.
3. Nghỉ hưởng chế độ thai sản từ khi nào?
Chế độ nghỉ thai sản của người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 139
Lao động nữ nghỉ thai sản là 06 tháng tính bao gồm trước và sau khi sinh con. Thời gian nghỉ trước khi sinh không được quá 02 tháng.
Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, tính từ con thứ 02 trở đi, mỗi con thì mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, đồng thời dựa trên quy định của Luật bảo hiểm xã hội, nghỉ thai sản 6 tháng sẽ bắt đầu vào thời điểm khoảng khi người phụ nữ mang thai đủ 7 tháng 10 ngày. Bởi lý do sau:
Thứ nhất, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Và khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, tối đa được nghỉ không quá 02 tháng.
Thứ hai, thực tế chu kỳ mang thai của một người phụ nữ là khoảng 9 tháng 10 ngày.
Do đó, từ những căn cứ trên tính nếu người lao động nữ mang thai xin nghỉ trước khi sinh 2 tháng thì thời điểm bắt đầu nghỉ thai sản 6 tháng được tính vào khoảng thai kỳ được đủ 7 tháng 10 ngày.
Còn đối với những người lao động nữ mang thai có đủ đảm bảo được sức khỏe đi làm việc thì có thể không cần nghỉ trước khi sinh 02 tháng, có thể làm và đến khi sinh con tính bắt đầu nghỉ thai sản đều được.
4. Người lao động hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về địa điểm tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp người lao động vẫn còn làm việc tại doanh nghiệp:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động, tuy nhiên không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi:
Khi đó, người lao động sẽ tự mình nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Như vậy, nếu người lao động vẫn đang làm việc tại công ty thì công ty sẽ có trách nhiệm về việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau sinh của người lao động và người lao động nhận tiền trợ cấp thai sản sau sinh thông qua công ty.
Nếu trong trường hợp công ty không chi trả tiền thai sản mà giữ của người lao động thì khi đó người lao động có thể thực hiện quyền khiếu nại lên công ty để yêu cầu thanh toán đầy đủ số tiền thai sản đó. Bởi thực tế đã rất nhiều trường hợp công ty gian dối nhằm “ăn quỵt” số tiền thai sản đó của người lao động. Do đó, để bảo vệ được quyền lợi của mình một cách đầy đủ nhất, người lao động cần thường xuyên kiểm tra trên phần mềm VssID (phần mềm bảo hiểm xã hội số) để theo dõi xem tình hình xử lý hồ sơ của mình đến đâu và đã giải quyết chi trả tiền thai sản hay chưa.
Còn đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con và muốn được hưởng chế độ thai sản thì cần nộp giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao) và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Khi đó, người lao động sẽ nhận tiền thai sản tại cơ quan bảo hiểm nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tạm vắng) chứ không còn nhận thông qua công ty của người lao động trước đây.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
THAM KHẢO THÊM: