Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật BHXH và BHYT

Nghỉ khám thai bảo hiểm xã hội hay công ty phải trả lương?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghỉ việc để khám thai là một trong những quyền lợi của người lao động nữ khi mang thai. Vậy nghỉ khám thai bảo hiểm xã hội hay công ty phải trả lương?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nghỉ khám thai bảo hiểm xã hội hay công ty phải trả lương?
      • 2 2. Người lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần trong thời gian có thai?
      • 3 3. Thủ tục để hưởng tiền thai sản khi nghỉ khám thai:
      • 4 4. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ khám thai:

      1. Nghỉ khám thai bảo hiểm xã hội hay công ty phải trả lương?

      Khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong các quyền của người lao động đó chính là được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Pháp luật về Bảo hiểm xã hội quy định người lao động tại doanh nghiệp làm việc theo hợp đồng lao động là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 168 Bộ Luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; những người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Vì thế, việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động tại doanh nghiệp chính là quyền và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động. Sau khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, người lao động hoàn toàn có quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội nếu như đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

      Tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng đã quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội, theo Điều này thì chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động bao gồm có:

      – Ốm đau;

      – Thai sản;

      – Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      – Hưu trí;

      – Tử tuất.

      Như vậy, chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người lao động (cả nam và nữ) có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp được hưởng khi người lao động nữ có thai.

      Các quyền mà người lao động nữ khi mang thai được hưởng trong chế độ thai sản bao gồm có:

      – Hưởng chế độ khi khám thai;

      – Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;

      – Hưởng chế độ khi sinh con;

      – Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.

      Như vậy, hưởng chế độ khi khám thai là một trong những quyền của người lao động nữ có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản mà pháp luật quy định. Chế độ khi khám thai đối với người lao động nữ mang thai đó chính là:

      – Người lao động nữ mang thai được nghỉ việc để đi khám thai;

      – Người lao động nữ mang thai được hưởng tiền thai sản khi đi khám thai.

      Khoản 2 Điều 168 Bộ Luật Lao động 2019 quy định trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Mà như đã nói ở trên, người lao động nữ mang thai nghỉ việc để đi khám thai chính là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội. Chính vì thế, khi người lao động nữ nghỉ việc để khám thai thì lương của ngày nghỉ để đi khám thai đó chủ sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải trả cho người lao động, trừ khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận với nhau hoặc doanh nghiệp đó có quy định người lao động nữ khi khám thai vẫn được doanh nghiệp chi trả tiền lương của ngày đó. Còn đối với cơ quan bảo hiểm xã hội cũng không có quyền và nghĩa vụ trả cho người lao động khoản tiền lương của ngày đi khám thai mà chỉ có nghĩa vụ chi trả cho người lao động khoản tiền thai sản khi đi khám thai theo đúng mức hưởng mà pháp luật quy định.

      2. Người lao động nữ được nghỉ khám thai bao nhiêu lần trong thời gian có thai?

      Theo Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai, căn cứ điều này thì người lao động nữ được nghỉ để đi khám thai trong thời gian có thai là 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trong trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người phụ nữ mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì người lao động đó được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

      Lưu ý rằng, thời gian nghỉ việc để đi khám thai được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

      Pháp luật không quy định cụ thể người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để đi khám thai vào thời điểm nào trong quá trình mang thai hay quy định một tháng/một tuần người lao động nữ mang thai chỉ được quyền đi khám thai tối đa mấy lần. Vì thế, người lao động nữ mang thai sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của mình để sắp xếp đi khám thai, sao cho số lần đi khám thai trong cả quá trình mang thai không vượt quá số lần nghỉ đi khám thai pháp luật quy định (nếu vượt quá số ngày pháp luật quy định thì phải thỏa thuận lại với người sử dụng lao động về ngày nghỉ đi khám thai).

      3. Thủ tục để hưởng tiền thai sản khi nghỉ khám thai:

      Sau khi người lao động nữ nghỉ việc để đi khám thai quay trở về làm việc thì người lao động này phải chuẩn bị một trong những giấy tờ sau để nộp lại cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày:

      – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động nữ mang thai điều trị ngoại trú;

      – Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp người lao động nữ mang thai điều trị nội trú.

      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản khi người lao động nghỉ khám thai cho người lao động. Trong trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Mức hưởng tiền thai sản khi người lao động nghỉ khám thai được tính như sau:

      Mức hưởng = 100% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng trước khi nghỉ : 24 x số ngày nghỉ

      Trong đó, thời gian người lao động nữ mang thai nghỉ khám thai được xác định như sau:

      – Trường hợp người lao động nữ mang thai bình thường: được nghỉ tối đa 05 lần, mỗi lần được nghỉ 01 ngày.

      – Trong trường hợp người lao động nữ mang thai ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: được nghỉ tối đa 05 lần, mỗi lần được nghỉ 02 ngày.

      Vì pháp luật quy định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc, không tính kể ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần, thế nên người lao động phải xin nghỉ vào ngày làm việc để đi khám thai mới được hưởng chế độ thai sản.

      4. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ khám thai:

      Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản (nghỉ việc để đi khám thai) nếu thuộc một trong các trường hợp:

      – Lao động nữ mang thai;

      – Lao động nữ sinh con;

      – Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      – Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      – Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;

      – Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      Tại Điều này cũng quy định, những đối tượng sau phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản:

      – Lao động nữ sinh con;

      – Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      – Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      Riêng đối với Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi người lao động này mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo các chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      Theo các quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ nghỉ khám thai đó là chỉ cần lao động nữ mang thai thì sẽ được hưởng chế độ này, còn về điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì không áp dụng đối với chế độ nghỉ việc để đi khám thai của người lao động mà chỉ áp dụng cho các trường hợp vừa nêu trên.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

      – Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

      – Bộ Luật Lao động 2019.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
      • Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
      • Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đúng
      • Danh sách đăng ký khám chữa bệnh ban đầu BHYT tại Hà Nội
      • Ứng dụng VNeID là gì? Dùng thay GPLX, thẻ BHYT được không?
      • Sau thời gian bao lâu người lao động được rút BHXH 1 lần?
      • Đăng ký và sử dụng Bảo hiểm xã hội VssID trên điện thoại
      • Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi (đủ 80 tuổi)
      • Những đối tượng ưu tiên khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
      • Chế độ bảo hiểm xã hội một lần với lực lượng Công an nhân dân
      • Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất
      • Nghỉ việc bao nhiêu lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ