Đất mua bán bằng miệng từ năm 2000 có được cấp sổ đỏ không? Chứng minh đất không có tranh chấp bằng cách nào?
Đất mua bán bằng miệng từ năm 2000 có được cấp sổ đỏ không? Chứng minh đất không có tranh chấp bằng cách nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào! Tôi muốn nhờ công ty tư vấn giúp tôi vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, nhà tôi có mua thêm một vài miếng đất nhỏ của các chủ sử dụng đất bên cạnh miếng đất nhà mình, tuy nhiên chỉ là mua bán kiểu trao đổi qua miệng không qua bất kỳ giấy tờ nào khác. Hiện nay tôi muốn làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó và gặp một chút vướng mắc: do một chủ sử dụng đất đã chết, và tôi không thể xin chữ kí chuyển nhượng mảnh đất, theo tôi được biết, thì cần phải chứng minh thửa đất đó không có tranh chấp kể từ ngày mua. Vậy ngoài việc phải xin chữ kí của các chủ sử dụng đất cũ còn lại, thì việc chứng minh thửa đất đó có không tranh chấp như thế nào và phải thực hiện thêm thủ tục nào khác để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi xin cảm ơn công ty!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Bạn có trình bày, năm 2000, nhà bạn có mua thêm một vài miếng đất nhỏ của các chủ sử dụng đất bên cạnh miếng đất nhà mình, tuy nhiên chỉ là mua bán kiểu trao đổi qua miệng không qua bất kỳ giấy tờ nào khác. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng mua bán với những người hàng xóm được xác lập năm 2000, như vậy thời điểm này,
Trong trường hợp này, bạn cần xác định phần đất bạn mua của chủ cũ đã có giấy tờ về đất hay giấy chứng nhận hay chưa? Trong trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận và không có giấy tờ theo Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, do bạn sử dụng từ năm 2000, nếu xác nhận được đất sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 07 năm 2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch và không có vi phạm pháp luật về đất đai thì trong trường hợp này bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Trong trường hợp này để chứng minh đất nhà bạn bạn sử dụng không có tranh chấp thì phải chứng minh loại đất mà giữa gia đình bạn với cá nhân khác, với Nhà nước (vấn đề bồi thường đất) hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Theo đó, bạn có thể chứng minh đất nhà bạn không có tranh chấp thông qua:
– Thứ nhất, giữa bạn và những người chủ sử dụng còn sống kia thì bạn có thể làm văn bản xác nhận việc mua bán và có chữ ký của những người chủ cũ kia. Thể hiện rằng, giữa bạn và những người đó có diễn ra việc mua bán và không có tranh chấp gì.
– Thứ hai, bạn có nêu là một trong số những người chủ sử dụng bán đất cho gia đình bạn đã chết. Trong trường hợp này bạn cần phải xem khi người này chết có để lại di chúc hay không và những người thừa kế của ông ấy là ai. Bởi, lúc này người hàng xóm cũ mất đi thì quyền sử dụng đất trở thành di sản thừa kế, được chia cho các đồng thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người này. Do đó, nếu muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó cho bạn thì bạn phải có
Ngoài ra, bạn cần có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đất nhà bạn đang sử dụng không có tranh chấp nào.
Sau khi đã có các tài liệu chứng minh trên, bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:
(1) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
(2) Giấy tờ chứng minh việc quản lý sử dụng ổn định mảnh đất;
(3) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng ( trừ trường hợp trong giấy tờ nhà, đất đã có sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng) (nếu có);
(4) Chứng minnh nhân dân, hộ khẩu thường trú của người sử dụng đất;
(5) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
Bạn nộp hồ sơ trên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Văn phòng đăng ký nhà đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900.6568
Nếu trong trường hợp đất này trước đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ cũ, trong trường hợp này, hợp đồng của bạn không đáp ứng điều kiện quy định về mặt hình thức, nên không có giá trị pháp lý. Nay bạn muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phần đất bạn thì bạn cần yêu cầu các người sử dụng đất lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực theo quy định của Điều 167 Luật Đất đai 2013. Nếu một chủ sử dụng đất đã chết thì những người thừa kế của người đó sẽ là chủ thể phải tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng có công chứng.
Trong trường hợp này, bạn sau khi đã lập hợp đồng, bạn nộp hồ sơ gồm:
+ Hợp đồng chuyển nhượng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính
+ Giấy tờ: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.
Bạn nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên môi trường nơi có đất để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.