Bộ luật lao động 2019 quy định rất mở tạo điều kiện cho người lao động tự do, thoải mái trong việc tìm kiếm việc làm miễn đảm bảo chất lượng công việc là tốt nhất. Thực tế, nhiều người lao động họ muốn làm nhiều công việc cùng một lúc hoặc sau công việc chính sẽ làm công việc khác. Vậy người lao động có được làm thêm việc khác sau giờ làm chính không?
Mục lục bài viết
1.Có được làm thêm việc khác sau giờ làm chính không?
Căn cứ Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động được quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc đảm bảo không được trái với quy định của pháp luật.
Do đó, hiện nay có thể thấy quy định của pháp luật về lao động không cấm người lao động làm thêm công việc khác sau giờ làm của công việc chính. Như vậy, người lao động được quyền làm nhiều công việc cùng một lúc tại cùng một thời điểm hoặc sau giờ hành chính miễn đảm bảo việc này không làm ảnh hưởng đến công việc chính.
Tuy nhiên, nếu như người lao động và người sử dụng lao động trong
2. Quy định của pháp luật về chế độ làm thêm giờ của người lao động hiện nay như thế nào?
Thứ nhất, thời gian làm thêm giờ:
Làm thêm giờ được hiểu là việc người lao động làm những công việc sau khoảng thời gian làm việc bình thường theo quy định của pháp luật hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc
Thứ hai, điều kiện để người lao động làm thêm giờ:
Doanh nghiệp chỉ có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ khi đảm bảo đủ các điều kiện:
+ Được người lao động đồng ý việc làm thêm giờ đó.
+ Số giờ làm thêm của người lao động đảm bảo không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
(Lưu ý: nếu như thời gian làm việc áp dụng theo tuần thì đảm bảo tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng).
+ Trong 01 năm số giờ làm thêm không được quá 200 giờ.
Tuy nhiên một số ngành, nghề đặc biệt sẽ được sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ trong năm gồm có:
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu.
+ Cấp, thoát nước.
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
+ Đối với những công việc đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao tuy nhiên thị trường lao động không đáp ứng kịp thời, đầy đủ.
+ Đối với những trường hợp cần giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Lưu ý: Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trên năm, doanh nghiệp cần thực hiện thông báo về việc này, cụ thể thông báo đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi như:
+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Thời gian thông báo là chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Thứ ba, tính tiền lương cho người lao động làm thêm giờ:
Theo quy định tại Điều 98
- Lương ít nhất bằng 150% vào ngày thường.
- Lương ít nhất bằng 200% vào ngày nghỉ hằng tuần.
- Lương ít nhất bằng 300% vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày).
- Trường hợp người lao động làm việc thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc được trả tiền lương như các mục trên thì người lao động sẽ được trả thêm 20% tiền lương, tính trên đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
3. Doanh nghiệp có được bắt buộc người lao động phải làm thêm giờ không?
Hiện nay, theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 107
Cụ thể theo hướng dẫn tại Điều 59, 60, 61, 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, sự đồng ý của người lao động thể hiện trong các nội dụng sau:
- Công việc làm thêm.
- Địa điểm làm thêm.
- Thời gian làm thêm.
Khi cần sự đồng ý của người lao động bằng văn bản riêng thì sẽ căn cứ theo mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, tại Điều 108
- Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa cần người lao động thực hiện các công việc với mục đích để nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả; ngoại trừ những trường hợp thực hiện công việc mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trường hợp thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định trên, nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt nêu trên thì công ty không có quyền ép buộc người lao động làm thêm giờ nếu như người lao động không đồng ý.
Nếu như doanh nghiệp vi phạm bắt ép người lao động làm việc thêm giờ thì phải chịu trách nhiệm như sau:
+ Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng:
Người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm mà không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính.
+ Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng khi:
Người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ mà không có được sự đồng ý của người lao động.
+ Đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
- Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
- Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
- Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
- Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: mức phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
- Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: mức phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 75 triệu đồng.
(căn cứ Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
THAM KHẢO THÊM: