Trong xã hội hiện nay, việc có nhiều tài sản, của cải thì sẽ có được một cuộc sông sung túc và đầy đủ, không phải lo nghĩ đến vấn đề tiền bạc của cải bởi vì cá nhân này đã thực hiện quyền chiếm hữu của mình. Cùng tìm hiểu về chiếm hữu được quy định rất cụ thể ở trong Bộ luật Dân sự năm 2015
Mục lục bài viết
1. Chiếm hữu liên tục là gì?
Theo quy định tại Điều 179
Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản theo như quy định của Bộ luật này thì bao gồm:
“2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này”.
Các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản được xác định là chủ thể trực tiếp quản lý, tác động vào tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Trong đó thì chiếm hữu trực tiếp được xác định là hành vi được thực hiện bằng hành vi của chính củ thể trong quá trình chiếm hữu, chiếm hữu gián tiếp xuất hiện chỉ khi chủ hành vi chiếm hữu được thực hiện thông qua hành vi của người khác của chủ thể có ý định thực hiện chiếm hữu. Trường hợp này người chiếm hữu giao tài sản của mình cho người khác kiểm soát, vì vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi mà người chiếm hữu cho phép.
Chiếm hữu của các chủ thể không phải là chủ sở hữu được quy định từ điều 228 đến điều 233 và điều 236 là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Như vậy, các trường hợp chiếm hữu khác của các chủ thể không phải là chủ sở hữu mà không thuộc Điều luật này sẽ không được pháp luật bảo hộ. Bên cạnh việc lần đầu tiên có khái niệm chiếm hữu được quy định trong
“Điều 182. Chiếm hữu liên tục
1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này”.
Chiếm hữu liên tục được quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu là “Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tính liên tục của chiếm hữu được ghi nhận bao gồm hai điều kiện bao gồm việc:
Thứ nhất, đó là việc chiếm hữu được chủ thể chiếm hữu này thực hiện và diễn ra trong một khoảng thời gian xác định theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai là không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Do đó, việc chiếm hữu của chủ thể chiếm hữu liên tục không bị gián đoạn trong quá trình chiếm hữu của chủ thể thì đồng thời không xảy ra các tranh chấp về các quyền được quy định trong Bộ luật này đó là các quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,… đối với những tài sản, hoặc nếu có các loại tranh chấp này thì chưa được giải quyết tại tòa án hoặc cơ quan nước có thẩm quyền bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều kiện của chiếm hữu liên tục được quy định trong Bộ luật Dân sự là việc mà chủ thể chiếm hữu trong một quãng thời gian mà không có tranh chấp. Một điều kiện mà không thể không nhắc đến trong chiếm hữu liên tục thì điều kiện đối với người chiếm hữu liên tục không được suy đoán là người chiếm hữu ngay tình. Do đó, việc xác định một người chiếm hữu tài sản liên tục có phải là chủ thể có quyền chiếm hữu hay không được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai:
Trên cơ sở quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015 về chiếm hữu liên tục. Tuy chiếm hữu liên tục không được xác định là căn cứ để chứng minh là chiếm hữu ngay tình hay không ngay tình nhưng lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu của các chủ thể trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Do đó, theo như quy định tại Điều này, chiếm hữu liên tục được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và về mặt pháp lý của một chủ thể đối với tài sản, việc chiếm hữu này được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
3. Căn cứ xác định việc chiếm hữu liên tục:
Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy, tính liên tục của việc chiếm hữu được xác định căn cứ vào hai điều kiện sau:
Điều kiện thứ nhất, việc chiếm hữu diễn ra trong một khoảng thời gian xác định;
Điều kiện thứ hai, không có tranh chấp về quyền đối với tài sản hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Việc xác định là chiếm hữu liên tục đã được Bộ luật Dân sự 2015 đã bổ sung thêm trường hợp có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác so với
Bên cạnh đó, pháp luật Dân sự năm 2015 hiện hành cũng có quy định về vấn đề chiếm hữu công khai được ghi nhận tại Điều 183 Bộ luật Dân sự 2015, do đó, chiếm hữu công khai được thể hiện ở việc người chiếm hữu thực hiện các tác động vật chất đối với tài sản một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Từ những quy định về chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai như đã được nêu ở trên theo như quy định của bộ luật Tố tụng dân sự thì việc chiếm hữu liên tục, công khai vừa có ý nghĩa trong việc xác định và bảo vệ quyền sở hữu của chủ sở hữu, chủ thể khác có quyền đối với tài sản vừa là căn cứ quan trọng để xác định quyền sở hữu của người chiếm hữu ngay tình, công khai, liên tục đối với tài sản. Không những thế mà người chiếm hữu, người được lợi về tài sản tuy không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan có quy định khác.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ luật Dân sự 2015.