Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Chiếm hữu là gì? Quy định về quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự 2015

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Chiếm hữu là gì? Quy định về quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự 2015
  • 17/12/202017/12/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chiếm hữu là gì? Quy định về quyền chiếm hữu trong Bộ luật Dân sự 2015. Như thế nào được coi là chiếm hữu hợp pháp? Người nào có quyền chiếm hữu tài sản của người khác?

    Mục lục

    • 1 1. Chiếm hữu là gì?
    • 2 2. Các hình thức chiếm hữu:
    • 3 3. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu
    • 4 4. Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào?

    Lần đầu tiên trong Bộ luật dân sự, các nhà làm luật quy định về khái niệm chiếm hữu. Trong “Bộ luật dân sự 2015″ các nhà làm luật có quy định về quyền chiếm hữu tại điều 182 với nội dung: ” Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản”. Tuy nhiên theo điều 179 bộ luật dân sự 2015 thì khái niệm chiếm hữu đã được quy định rộng hơn, có nhiều điểm mới hơn.

    CĂN CỨ PHÁP LÝ:

    Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    1. Chiếm hữu là gì?

    – Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 (bắt đầu có hiệu  lực từ ngày 01/01/2017), chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

    – Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

    Trên cơ sở khái niệm chiếm hữu được quy định là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản ( khoản 1) và chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu tại khoản 2 , chiếm hữu được hiểu là các nội dung sau:

    Chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản bao gồm chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền, người có quyền chiếm hữu tài sản trên cơ sở một giao dịch dân sự hợp pháp, người được nhà nước giao quyền chiếm hữu thông qua một quyết định có hiệu lực hoặc qua một bản án có hiệu lực pháp luật, người chiếm hữu không theo ý chí của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền.

    Các chủ thể nắm giữ và chi phối tài sản tức là trực tiếp quản lý, tác động vào tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình nhằm duy trì tình trạng tài sản theo ý chí của mình. Chủ thể có thể bằng hành vi của mình thực hiện việc chiếm hữu goi là chiếm hữu trực tiếp. Chủ thể thực hiện việc chiếm hữu thông qua hành vi của người khác gọi là chiếm hữu gián tiếp. Trường hợp này người chiếm hữu giao tài sản của mình cho người khác kiểm soát, vì vậy người kiểm soát tài sản phải thực hiện các hành vi mà người chiếm hữu cho phép.

    Chiếm hữu của các chủ thể không phải là chủ sở hữu được quy định từ điều 228 đến điều 233 và điều 236 là căn cứ để xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Như vậy, các trường hợp chiếm hữu khác của các chủ thể không phải là chủ sở hữu mà không thuộc Điều luật này sẽ không được pháp luật bảo hộ. Bên cạnh việc lần đầu tiên có khái niệm chiếm hữu được quy định trong bộ luật dân sự 2015, điều 179 nên điều chỉnh khái niệm chiếm hữu như sau: Việc sử dụng thuật ngữ: như chủ thể có quyền không hợp lý trong quy định về chiếm hữu. Như chủ thể có quyền thể hiện sự tương đương trong phạm vi quyền của người thực tế chiếm hữu với người có quyền chiếm hữu. Trong khi đó, vế trước của khoản 1 đã ghi nhận ” chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối

    2. Các hình thức chiếm hữu:

    – Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

    Xem thêm: Trách nhiệm dân sự là gì? Quy định về trách nhiệm dân sự theo Bộ luật dân sự

    Về bản chất: Người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.

    Chế độ pháp lý:

    Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình được pháp luật công nhận và bảo vệ trong một số trường hợp:

    + Có thể trở thànnh chủ sở hữu tài sản theo BLDS quy định;

    + Có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi , lợi tức trong một số trường hợp.

    Hậu quả pháp lý:

    Người chiếm hữu ngay tình sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu nhưng nếu việc chiếm hữu có yếu tố liên tục, công khai thì người chiếm hữu ngay tình được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại và được áp dụng thời hiệu hưởng quyền:

    + Đối với bất động sản: nếu trong vòng 30 năm mà không xác nhận được chủ sở hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trở thành chủ sở hữu hợp pháp của bất động sản.

    Xem thêm: Quyền chiếm hữu đất đai là gì? Phân tích quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước?

    + Đối với động sản: nếu trong vòng 10 năm mà không xác nhận được chủ sở hữu tài sản thì người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trở thành chủ sở hữu hợp pháp của động sản đó.

    Hậu quả suy đoán: Ngay tình là trường hợp mặc nhiên thừa nhận của người chiếm hữu theo tình trạng suy đoán.

    – Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

    Về bản chất: Người chiếm hữu biết rõ tài sản mình đang chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật.

    Chế độ pháp lý: Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình không được pháp luật bảo vệ trong mọi trường hợp.

    Hậu quả pháp lý: Người chiếm hữu không ngay tình buộc phải chấm dứt việc chiếm hữu thực tế đối với tài sản, hoàn trả lại tài sản cho chủ thể có quyền đối với tài sản, bồi thường thiệt hại nếu có do hành vi chiếm hữu bất hợp pháp gây ra.

    – Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.

    – Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.

    Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Bộ luật dân sự 2015

    3. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu

    Việc suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015:

    – Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.

    – Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.

    Quy-dinh-ve-chiem-huu-trong-Bo-luat-Dan-su-2015

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

    – Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    Như vậy, trong BLDS 2015, người chiếm hữu đã không còn phải chứng minh quyền của mình để được bảo vệ như ở “Bộ luật dân sự 2015” nữa. Đây là một điểm tiến bộ rất lớn trong quy định về chiếm hữu của BLDS 2015. Ta sẽ cùng phân tích hiệu quả của sự bảo vệ này dưới góc độ người chiếm hữu và người kiện đòi khôi phục chiếm hữu.

    Đối với người chiếm hữu, nhờ suy đoán ngay tình mà người chiếm hữu được nhận hoa lợi, lợi tức mà không cần chứng minh sự ngay tình của mình; được hưởng thời hiệu xác lập sở hữu mà không cần chứng minh. Đứng trước một sự xâm phạm trực tiếp vào tình trạng chiếm hữu, người chiếm hữu có thể kiện yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại. Đứng trước một tranh chấp về chiếm hữu, người chiếm hữu cũng được bảo vệ mà không cần chứng minh mình có quyền. Như vậy, BLDS 2015 đã bảo vệ tốt đối với người chiếm hữu.

    Tuy nhiên, đối với người đi kiện đòi khôi phục chiếm hữu thì BLDS 2015 lại bày tỏ những bất cập. Như phân tích ở phần trước, người đi kiện đòi tài sản có thể tranh chấp về tình trạng, cũng có thể tranh chấp về quyền với người chiếm hữu. Tuy nhiên, dường như BLDS 2015 không cho phép người đi kiện được phát một đơn kiện để đòi khôi phục tình trạng chiếm hữu.

    – Việc chiếm hữu không liên tục hoặc không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu.

    4. Bảo vệ việc chiếm hữu như thế nào?

    Nếu việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm, người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm đó phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.

    Về trường hợp đòi lại tài sản: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

    Nếu trường hợp chủ sở hữu quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình. Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

    Như vậy, có thể thấy về chế định bảo vệ chiếm hữu trong Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 vừa khó thực thi, lại vừa bất công. Sự bảo vệ như vậy không thể nào giúp cho các mối quan hệ dân sự được vận hành một cách ổn định, gây nguy hại đến niềm tin của các chủ thể đối đối với sự bảo vệ của luật pháp, khiến cho nền kinh tế cứ vướng mắc vào tranh chấp quyền lợi mà không thể phát triển nhanh.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015
    - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật dân sự
    - Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền nào quan trọng nhất?
    - Quy định về quyền chiếm hữu, quyền sở hữu tài sản
    - Khái niệm, phân loại và các quy định về quyền chiếm hữu tài sản
    - Quy định về đại diện theo ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015
    Xem thêm
    4.5
    02

    Tags:

    Bộ luật dân sự

    Quyền chiếm hữu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Chứng chỉ ACCA là gì? Những lợi ích và yêu cầu đối với chứng chỉ
    Thuế tự vệ là gì? Điều kiện áp dụng và nội dung về thuế tự vệ?
    Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Ý nghĩa của đánh giá chuẩn nghề nghiệp?
    Đặc điểm là gì? Phân biệt khái niệm đặc điểm, đặc trưng và đặc tính?
    Tài khoản ký quỹ là gì? Tiền ký quỹ là gì? Tiền gửi ký quỹ là nguồn vốn hay tài…
    Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu là gì? Quy định nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu?
    Con ngoài giá thú là gì? Các quy định của pháp luật về con ngoài giá thú?
    Đại lý du lịch là gì? Điều kiện thành lập công ty kinh doanh đại lý du lịch?
    Các tin mới nhất
    Thuế tự vệ là gì? Điều kiện áp dụng và nội dung về thuế tự vệ?
    Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Ý nghĩa của đánh giá chuẩn nghề nghiệp?
    Đặc điểm là gì? Phân biệt khái niệm đặc điểm, đặc trưng và đặc tính?
    Tài khoản ký quỹ là gì? Tiền ký quỹ là gì? Tiền gửi ký quỹ là nguồn vốn hay tài…
    Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu là gì? Quy định nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu?
    Con ngoài giá thú là gì? Các quy định của pháp luật về con ngoài giá thú?
    Đại lý du lịch là gì? Điều kiện thành lập công ty kinh doanh đại lý du lịch?
    Cổ phần ưu đãi là gì? Quyền lợi của cổ đông ưu đãi được quy định như thế nào?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Sự khác biệt giữa phạt vi phạm trong Bộ luật dân sự và Luật Thương mại
    18/01/2020
    Pháp nhân theo quy định Bộ luật Dân sự 2015
    18/01/2020
    Quy định về quyền chiếm hữu, quyền sở hữu tài sản
    15/04/2020
    Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền nào quan trọng nhất?
    18/05/2020
    Tuyên bố mất tích trong Bộ luật Dân sự 2015
    18/01/2020
    Trách nhiệm dân sự là gì? Quy định về trách nhiệm dân sự theo Bộ luật dân sự
    17/12/2020
    Quy định về đại diện theo ủy quyền trong Bộ luật Dân sự 2015
    12/04/2020
    Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo Bộ luật dân sự
    30/10/2020
    Quy định về thời hiệu theo “Bộ luật dân sự 2015”
    18/01/2020
    Quyền hưởng dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
    18/01/2020