Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc. Khi nào thì được hưởng và khi nào không được hưởng trợ cấp thôi việc
Khi người lao động thôi việc tại doanh nghiệp, ngoài các khoản được hưởng như bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp… thì người lao động còn được hưởng thêm trợ cấp thôi việc từ doanh nghiệp.
Các trường hợp được hưởng trợ cấp lao động quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động năm 2019” như sau: người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động năm 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm:
Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động năm 2019” hoặc không báo trước cho người sử dụng lao động đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người lao động đã không làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Người lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 “Bộ luật lao động năm 2019”.
Người lao động đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm năm 2013.
Mục lục bài viết
1. Xử lý trường hợp công ty không thanh toán trợ cấp thôi việc
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Luật sư, Tôi có một số thắc mắc muốn được nhờ Luật sư tư vấn như sau: Tôi vào Công ty A làm việc từ ngày 15/10/2013 và đến ngày 15/12/2013 thì tôi được ký Hợp đồng lao động chính thức (loại hợp đồng có xác định thời hạn 3 năm), đến ngày 30/08/2015 thì tôi viết đơn xin nghỉ việc và sau 30 ngày (30/09/2015) thì giám đốc ký đồng ý cho tôi nghỉ việc, nhưng khi tôi đến Công ty để nhận sổ Bảo hiểm Xã hội thì tôi phát hiện ra Công ty chỉ đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp cho tôi từ tháng 12 năm 2013. Như vậy là trong thời gian thử việc Công ty không đóng các khoản Bảo hiểm cho tôi và khi tôi xin nghỉ việc thì Công ty cũng không thanh toán khoản trợ cấp thôi việc cho tôi. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi:
1) Công ty làm như vậy là đúng hay sai pháp luật về Lao động?
2) Nếu Công ty làm sai pháp luật về Lao động thì văn bản pháp luật nào để chứng minh và tôi sẽ được hưởng bao nhiêu tháng lương ghi trên HĐLĐ?
3) Nếu Công ty làm sai mà hai bên không thương lượng được thì tôi khởi kiện ở cơ quan nào? (Công ty tôi nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phước 3 của tình Bình Dương). Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
1) Công ty làm như vậy là đúng hay sai pháp luật về Lao động?
Theo quy định tại Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26 tháng 07 năm 2011
“…3. Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
4. Người lao động nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
Để xác định công ty đúng hay sai bạn cần phân biệt ra hai trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp 1: Hợp đồng thử việc là hợp đồng riêng không ghi kèm theo trong hợp đồng lao động (trên 3 tháng) thì công ty không tham gia là đúng.
+ Trường hợp 2: Nếu hợp đồng thử việc ghi kèm theo hợp đồng lao động và hợp đồng lao động này thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì công ty không tham gia cho bạn là sai.
2) Nếu Công ty làm sai pháp luật về Lao động thì văn bản pháp luật nào để chứng minh và tôi sẽ được hưởng bao nhiêu tháng lương ghi trên hợp đồng lao động?
Nếu bạn thuộc trường hợp thứ hai, bạn có thể dựa vào:
+ “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”
+ Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26 tháng 07 năm 2011
3) Nếu Công ty làm sai mà hai bên không thương lượng được thì tôi khởi kiện ở cơ quan nào? (Công ty tôi nằm trong khu công nghiệp Mỹ Phước 3 của tình Bình Dương).
Theo quy định của, “Bộ luật lao động 2019”; Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi công ty đặt trụ sở.
2. Trợ cấp thôi việc cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp, có trường hợp một số lao động do hết tuổi lao động nhưng không đủ năm đóng BHXH nên phải nghỉ việc; Có người đủ 60 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH 19 năm 10 tháng nên cơ quan cho nghỉ việc với lý do hết tuổi lao động, Anh này về và tiếp tục tham gia đóng BHXH tự nguyện thêm 2 tháng và đã được nhận lương hưu, nay Anh quay lại cơ quan đòi chế độ trợ cấp thôi việc từ 2008 trở về trước. Xin hỏi: Trường hợp trên thì cơ quan tôi có phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho Anh đó không? Xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp trên thì cơ quan bạn phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho Anh đó bởi các lý do sau:
Thứ nhất, Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”
Người lao động tính đến thời điểm nghỉ hưu là 60 tuổi thì mới đóng bảo hiểm được 19 năm 10 tháng, tức là chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm. Trường hợp này đã đủ điều kiện về tuổi đời, nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, người này chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Mặt khác, do chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu nên thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 Luật lao động về trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Thứ hai, theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của “Bộ luật lao động 2019” về trợ cấp thôi việc:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.”
Theo đó, cơ quan anh phải có trách nhiệm phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người này trong khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Sau khi nghỉ hưu tôi có ký HĐLĐ với công ty trong đó có nội dung tiền BHXH và BHYT được công ty trả vào lương (vì tôi đã hết tuổi lao động). Nay tôi đã làm được 10 năm công ty cho nghỉ. Xin hỏi tôi có được công ty thanh toán khoản trợ cấp thôi việc không? Xin cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Trong đó, thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp của bác – người lao động tiếp tục lao động sau khi nghỉ hưu, khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đối với thời gian làm việc sau khi nghỉ hưu. Với mỗi năm làm việc được hưởng một nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
4. Hưởng trợ cấp thôi việc trong những trường hợp nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Văn phòng luật Dương Gia tôi công tác tại một công ty Cổ phần từ tháng 8/1998 đến ngày 22/6/2016 tôi làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 1/7/2016. Ngày 1/7 tôi nhận được
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà anh trình bày thì anh có ký hợp đồng làm việc với ông ty từ tháng 8/1998 đến ngày 22/6/2016 anh làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 1/7/2016. Ngày 1/7/2016 ông ty có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với anh.
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” quy định
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b)
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Theo quy định này, thì hợp đồng giữa anh và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn. Việc anh làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động với công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, để làm rõ hơn vấn đề ta có thể chia hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Khi anh làm đơn xin nghỉ việc và công ty đã đồng ý cho anh nghỉ việc.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019”“Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động”.
Trong trường hợp này, giữa anh và công ty đã có sự thỏa thuận với nhau về việc đồng ý cho anh nghỉ việc. Hợp đồng lao động giữa anh và công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn tức là hai bên có thể chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ lúc nào. Hơn nữa, giữa anh và công ty đã có sự thỏa thuận đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động đối với anh. Như vậy, trong trường hợp này anh không có nghĩa vụ phải thông báo trước với công ty 45 ngày. Căn cứ theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, trong trường hợp này, dựa vào các thông tin anh đưa ra thì giữa anh và công ty đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì anh sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Việc công ty đưa ra lý do vì hợp đồng lao động của anh là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và anh không báo trước khi nghỉ 45 ngày anh không được hưởng trợ cấp thôi việc là sai theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp thứ 2: Anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định này, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết truớc 45 ngày trước khi nghỉ việc. Trong trường hợp này, anh làm đơn xin nghỉ việc tuy nhiên công ty không đồng ý hoặc giữa anh và công ty không có sự thỏa thuận cụ thể về việc anh chấm dứt hợp đồng lao động. Vì hợp đồng lao động giữa anh và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn nên anh có thể xin nghỉ việc bất cứ lúc nào. Để có thể chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định này, anh có nghĩa vụ phải thông báo trước cho công ty trước 45 ngày.
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, nếu thuộc trường hợp 2 thì bạn sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc từ tháng 8/1998 đến ngày 31/12/2008.
5. Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi vào làm việc tại công ty cổ phần từ tháng 8 năm 2010, tôi đã đóng Bảo hiểm đầy đủ theo quy định. Đến tháng 7 năm 2016 tôi xin thôi việc và được công ty đồng ý. Vậy tôi có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không? Xin hỏi cách tính như thế nào? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”
Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, 10, Điều 36, “Bộ luật lao động 2019”bao gồm các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như bạn trình bày, bạn xin thôi việc và được công ty đồng ý cho bạn thôi việc như vậy đây là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nên bạn thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc.
Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài:1900.6568
Mặt khác, Khoản 2 Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”
Theo quy định, trước đây có Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định về việc người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2009 người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động do đó, nay bạn nghỉ việc thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà thay vào đó bạn sẽ được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.