Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là những biện pháp mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể theo yêu cầu của đương sự hoặc Tòa án ra quyết định trong một số trường hợp do pháp luật quy định nhằm đảm bảo điều kiện không để bị can, bị cáo thực hiện hoạt động phá hoại, tiếp tục tực hiện hành vi nguy hiểm ngoài cộng động. Trong quá trình khởi kiện tại Tòa án, biện pháp khẩn cấp tạm thời là một công cụ hữu hiệu được các bên đương sự sử dụng nhằm mục đích để bảo vệ các quyền và lợi ích của mình một cách tạm thời cho đến khi vụ án được giải quyết xong. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời và các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Những biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể trong
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu một cách đơn giản là các biện pháp do cơ quan tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm mục đích chính là để giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản của các cá nhân, tổ chức và tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án dân sự.
Trong quá trình thực hiện việc nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể phải đưa ra những quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp khẩn cấp tạm thời cần thiết nhằm mục đích để đáp ứng một hoặc một số yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự mà Toà án sẽ thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự đó. Vì nếu không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể dẫn đến những khó khăn, thiệt hại cho đương sự hoặc khó khăn hay các trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án dân sự.
2. Các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
2.1. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu của đương sự:
Theo Khoản 1,2 Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định:
– Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, các chủ thể là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
– Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
2.2. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Theo Khoản 3 Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định:
Tòa án chỉ tự mình có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 135 quy định Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”
Do đó, Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều 114 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.
Đó là các trường hợp: Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏa bị xâm phạm; Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hàng, Toà án sẽ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi có yêu cầu của đương sự hoặc Toà án sẽ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong một số trường hợp do pháp luật quy định.
2.3. Quy định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Căn cứ pháp lý:
Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm pháp Tòa án nhân dân tối cao được ban hành hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các chủ thể là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau:
– Các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của đương sự;
Ví dụ cụ thể: A thực hiện hành vi cố ý gây thương tích cho B. Trong quá trình Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương tích tại bệnh viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc A thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
– Các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
Ví dụ cụ thể: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.
– Các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa án giải quyết;
Ví dụ cụ thể: Đối với vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ chồng, tránh việc người vợ thực hiện các hành vi tẩu tán tài sản.
– Các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
Ví dụ cụ thể: A là nguyên đơn trong vụ án dân sự có yêu cầu Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000 đồng tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá 900.000.000 đồng.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện trong ba trường hợp cụ thể sau đây:
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ.
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện khi cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được.
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).
Trong đó cần lưu ý rằng:
– Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Trong trường hợp đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn khởi kiện chuyển ngay hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Việc pháp luật hiện hành ban hành các quy định cụ thể về các trường hợp áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có những vai trò quan trọng. Với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi hành án nhưng việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng phải đáp ứng các điều kiện và nằm trong các trường hợp do pháp luật quy định để nhằm bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của mình.