Công ty vừa ra quyết định sa thải tôi. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư tôi có một vấn đề thắc mắc như sau:
Tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn hai năm, vì sức khỏe của con mình nên tôi đã nghỉ việc nhưng không xin phép gẩn 1 tuần, sau đó đi làm lại nhưng bị công sa thải với lý do nghỉ quá 5 ngày không phép. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật việc làm 2013 quy định
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Xem thêm: Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
e) Chết.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Theo đó, chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bị sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về thủ tục:
Làm hồ sơ hưởng bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Một bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu);
Xem thêm: Mẫu quyết định cho thôi việc, nghỉ việc, sa thải nhân viên mới nhất năm 2022
– Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.
– Sổ bảo hiểm xã hội có xác ( bản sao có xác nhận của cơ quan bảo hiểm)
Địa điểm gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm tại tỉnh đang cư trú
Thời hạn hưởng: Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đến trung dịch vụ việc làm
Mục lục bài viết
1. Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Trong trường hợp người lao động được xét đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và có quyết định hưởng của Giám đốc Sở lao động Thương binh và xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm phải gửi Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được gửi cho người lao động bằng cách gửi giấy hẹn trả kết quả để người lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm lấy kết quả.
Người lao động có trách nhiệm đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đúng theo lịch hẹn ghi trong giấy hẹn.
Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Khoản 4 Điều 18 Nghị định này quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, nếu trong thời hạn quy định người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có lý do chính đáng theo khoản 4 Điều 18 ở trên thì quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị hủy.
2. Hưởng trợ cấp thôi việc hay trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Anh An đã làm việc tại Công ty Đồng Tiến được 10 năm loại hợp đồng không xác định thời hạn (từ năm 2005 đến năm 2015 và Công ty tham gia BHTN cho anh từ tháng 01 năm 2009), vào tháng 9 năm 2015 anh An lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty? Được Trưởng phòng nhân sự thông báo anh An chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật? Vậy, Anh, chị hãy cho biết Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? vì sao? Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, mất việc, BHTN hoặc Công ty trả cho tổng thời gian anh An làm việc? Cụ thể quy định hiện hành giải quyết trong trường hợp trên?
Luật sư tư vấn:
Công ty tham gia BHTN cho anh An từ tháng 01 năm 2009. Tại thời điểm này áp dụng theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (đã hết hiệu lực) bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên anh An làm việc từ 2005 đến tháng 01/2009 mới tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì việc xác định hưởng trợ cấp thôi việc được áp dụng như sau:
Căn cứ xác định, theo quy định của Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Xem thêm: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2022
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Nếu tháng 9 năm 2015 anh An lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty là đúng, Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là sai, trợ cấp thất nghiệp sẽ phải làm thủ tục, hồ sơ hưởng tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
= > Trợ cấp thôi việc áp dụng cho người lao động nghỉ việc, tuy nhiên để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (do doanh nghiệp chi trả) phải trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên Anh An tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1 năm 2009 thì thời gian trừ đi sẽ còn lại là từ 2005 đến năm hết năm 2008 để tính hưởng trợ cấp thôi việc. Anh An được hưởng trợ cấp thất nghiệp (chế độ này do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả). còn lại công ty phải trả phần trợ cấp thôi việc cho anh H.
3. Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Hiện em đang làm cho công ty A, em qua công ty B làm thử và thấy công việc bên công ty B phù hợp, nên em nộp đơn thôi việc bên công ty A, công ty A nói rằng em vi phạm thời gian báo trước, nên phải bồi thường một tháng lương cho công ty A để nhận được bảo hiểm xã hội, không nhận được bảo hiểm thất nghiệp theo Luật bảo hiểm thất nghiệp. Em đã đóng bảo hiểm được 19 tháng. Vậy trong trường hợp này, em phải làm sao để nhận được cả 2 loại bảo hiểm từ công ty A. Em xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
“Bộ luật lao động 2019” ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Xem thêm: Trình tự thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo
Như vậy, pháp luật ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Tuy nhiên, bạn phải báo trước cho bên công ty A một khoảng thời gian nhất định. Do bạn không nói rõ bạn làm việc tại công ty A theo loại hợp đồng nào nên chúng tôi không thể xác định chính xác thời hạn báo trước trong trường hợp này. Trường hợp bạn vi phạm thời gian báo trước, tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, các nghĩa vụ của bạn được quy định như sau:
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Xem thêm: Mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, bạn phải trả cho công ty những khoản sau:
– Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
– Một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước
– Khoản chi phí đào tạo mà công ty đã đào tạo bạn (nếu có)
Khi bạn chấm dứt hợp đồng, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”:
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Xem thêm: Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật, bạn phải bồi thường cho công ty và công ty có nghĩa vụ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nghĩa vụ bồi thường và trả lại sổ bảo hiểm xã hội là hai nghĩa vụ độc lập nhau, không bắt buộc bạn phải bồi thường rồi công ty mới trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được cộng dồn lại, làm căn cứ cho bạn hưởng các chế độ sau này.
Về trợ cấp thất nghiệp, khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên thời gian đã làm ở công ty cũ chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn với thời gian sau này để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xem thêm: Điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giáo viên trường THPT vào ngành công tác từ Tháng 10/2004 đến tháng 11/2016 tôi bị buộc thôi việc. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được hưởng thì cách tính thế nào? Lương bình quân của tôi 3.400.000đ/tháng tham gia đầy đủ bảo hiểm khi làm việc đến nay. Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Bạn là giáo viên trường trung học phổ thông nên xác định bạn là viên chức theo Điều 2 Luật viên chức 2010:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp bị buộc thôi việc bao gồm:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;
Xem thêm: Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế?
4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;
6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì đơn vị sự nghiệp công lập có quyền buộc thôi việc bạn.
Căn cứ Điều 45 Luật viên chức 2010 thì:
1.Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật viên chức 2010.
2. Viên chức
a) Bị buộc thôi việc;
Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lĩnh bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật viên chức 2010;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật viên chức 2010
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013;
Xem thêm: Sa thải là gì? Phân biệt sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng?
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn, bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Vai trò và các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01/2009 theo Điều 140 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”. Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 11/2016. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 7 năm 10 tháng.
Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Như vậy, 10 tháng đóng bảo hiểm lẻ trên sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho các lần tiếp theo.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Xem thêm: Thủ tục viên chức xin thôi việc
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013.
Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7 tháng. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60%x 3.400.000 = 2.040.000 đồng/tháng.
Xem thêm: Trợ cấp thôi việc với người công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập?