Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Bị sa thải, bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tư vấn pháp luật

Bị sa thải, bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

  • 24/10/202124/10/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    24/10/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Công ty vừa ra quyết định sa thải tôi. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư tôi có một vấn đề thắc mắc như sau:

    Tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn hai năm, vì sức khỏe của con mình nên tôi đã nghỉ việc nhưng không xin phép gẩn 1 tuần, sau đó đi làm lại nhưng bị công sa thải với lý do nghỉ quá 5 ngày không phép. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn !

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Luật việc làm 2013 quy định

    “Điều 49. Điều kiện hưởng

    Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    Xem thêm: Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    e) Chết.”

    bi-sa-thia-co-duoc-huong-tro-cap-that-nghiep

     Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Theo đó, chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bị sa thải vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Về thủ tục:

    Làm hồ sơ hưởng bao gồm:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

    – Một bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu);

    Xem thêm: Mẫu quyết định cho thôi việc, nghỉ việc, sa thải nhân viên mới nhất năm 2022

    – Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.

    – Sổ bảo hiểm xã hội có xác ( bản sao có xác nhận của cơ quan bảo hiểm)

    ​Địa điểm gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm tại tỉnh đang cư trú

    Thời hạn hưởng: Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đến trung dịch vụ việc làm

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
    • 2 2. Hưởng trợ cấp thôi việc hay trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc?
    • 3 3. Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
    • 4 4. Bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

    1. Hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

    Trong trường hợp người lao động được xét đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và có quyết định hưởng của Giám đốc Sở lao động Thương binh và xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm phải gửi Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được gửi cho người lao động bằng cách gửi giấy hẹn trả kết quả để người lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm lấy kết quả.

    Người lao động có trách nhiệm đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đúng theo lịch hẹn ghi trong giấy hẹn.

    Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

    Khoản 4 Điều 18 Nghị định này quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Như vậy, nếu trong thời hạn quy định người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không có lý do chính đáng theo khoản 4 Điều 18 ở trên thì quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị hủy.

    2. Hưởng trợ cấp thôi việc hay trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

    Anh An đã làm việc tại Công ty Đồng Tiến được 10 năm loại hợp đồng không xác định thời hạn (từ năm 2005 đến năm 2015 và Công ty tham gia BHTN cho anh từ tháng 01 năm 2009), vào tháng 9 năm 2015 anh An lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty? Được Trưởng phòng nhân sự thông báo anh An chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật? Vậy, Anh, chị hãy cho biết Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? vì sao? Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, mất việc, BHTN hoặc Công ty trả cho tổng thời gian anh An làm việc? Cụ thể quy định hiện hành giải quyết trong trường hợp trên?

    Luật sư tư vấn:

    Công ty tham gia BHTN cho anh An từ tháng 01 năm 2009. Tại thời điểm này áp dụng theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (đã hết hiệu lực) bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Tuy nhiên anh An làm việc từ 2005 đến tháng 01/2009 mới tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì việc xác định hưởng trợ cấp thôi việc được áp dụng như sau:

    Căn cứ xác định, theo quy định của Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”

    “Điều 48. Trợ cấp thôi việc

    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

    Xem thêm: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2022

    3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

    Nếu tháng 9 năm 2015 anh An lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị Công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại Công ty là đúng, Trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là sai, trợ cấp thất nghiệp sẽ phải làm thủ tục, hồ sơ hưởng tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

    = > Trợ cấp thôi việc áp dụng cho người lao động nghỉ việc, tuy nhiên để tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc (do doanh nghiệp chi trả) phải trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên Anh An tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1 năm 2009 thì thời gian trừ đi sẽ còn lại là từ 2005 đến năm hết năm 2008 để tính hưởng trợ cấp thôi việc. Anh An được hưởng trợ cấp thất nghiệp (chế độ này do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả). còn lại công ty phải trả phần trợ cấp thôi việc cho anh H.

    3. Nghỉ việc không báo trước có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư. Hiện em đang làm cho công ty A, em qua công ty B làm thử và thấy công việc bên công ty B phù hợp, nên em nộp đơn thôi việc bên công ty A, công ty A nói rằng em vi phạm thời gian báo trước, nên phải bồi thường một tháng lương cho công ty A để nhận được bảo hiểm xã hội, không nhận được bảo hiểm thất nghiệp theo Luật bảo hiểm thất nghiệp. Em đã đóng bảo hiểm được 19 tháng. Vậy trong trường hợp này, em phải làm sao để nhận được cả 2 loại bảo hiểm từ công ty A. Em xin cảm ơn luật sư.

    Luật sư tư vấn:

    “Bộ luật lao động 2019” ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn như sau:

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    Xem thêm: Trình tự thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ việc, mẫu đơn xin thôi việc mới nhất

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này

    Như vậy, pháp luật ghi nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Tuy nhiên, bạn phải báo trước cho bên công ty A một khoảng thời gian nhất định. Do bạn không nói rõ bạn làm việc tại công ty A theo loại hợp đồng nào nên chúng tôi không thể xác định chính xác thời hạn báo trước trong trường hợp này. Trường hợp bạn vi phạm thời gian báo trước, tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, các nghĩa vụ của bạn được quy định như sau:

    Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

    1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Xem thêm: Mẫu quyết định nghỉ việc để hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022

    2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

    Theo đó, bạn phải trả cho công ty những khoản sau:

    – Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động

    – Một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước

    – Khoản chi phí đào tạo mà công ty đã đào tạo bạn (nếu có)

    Khi bạn chấm dứt hợp đồng, theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”:

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Xem thêm: Các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thôi việc

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Như vậy, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật, bạn phải bồi thường cho công ty và công ty có nghĩa vụ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nghĩa vụ bồi thường và trả lại sổ bảo hiểm xã hội là hai nghĩa vụ độc lập nhau, không bắt buộc bạn phải bồi thường rồi công ty mới trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được cộng dồn lại, làm căn cứ cho bạn hưởng các chế độ sau này.

    Về trợ cấp thất nghiệp, khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện sau:

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    Như vậy, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên thời gian đã làm ở công ty cũ chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn với thời gian sau này để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    4. Bị buộc thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Điều kiện được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

    Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giáo viên trường THPT vào ngành công tác từ Tháng 10/2004 đến tháng 11/2016 tôi bị buộc thôi việc. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được hưởng thì cách tính thế nào? Lương bình quân của tôi 3.400.000đ/tháng tham gia đầy đủ bảo hiểm khi làm việc đến nay. Cảm ơn luật sư!

    Luật sư tư vấn:

    Bạn là giáo viên trường trung học phổ thông nên xác định bạn là viên chức theo Điều 2 Luật viên chức 2010:

    Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp bị buộc thôi việc bao gồm:

    1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; 

    2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; 

    3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập; 

    Xem thêm: Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế?

    4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; 

    5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;

    6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.

    Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp trên thì đơn vị sự nghiệp công lập có quyền buộc thôi việc bạn.

    Căn cứ  Điều 45 Luật viên chức 2010 thì:

    1.Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật viên chức 2010.

    2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Bị buộc thôi việc;

    Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lĩnh bảo hiểm thất nghiệp tại Hà Nội

    b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật viên chức 2010;

    c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật viên chức 2010

    Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc  trừ các trường hợp sau đây:

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013;

    Xem thêm: Sa thải là gì? Phân biệt sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng?

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

    + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    + Chết.

    Như vậy, trong trường hợp này của bạn, bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Vai trò và các nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp

    Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01/2009 theo Điều 140 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”. Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 11/2016. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 7 năm 10 tháng.

    Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Dieu-kien-huong-tro-cap-that-nghiep

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Như vậy, 10 tháng đóng bảo hiểm lẻ trên sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho các lần tiếp theo.

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:

    1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Xem thêm: Thủ tục viên chức xin thôi việc

    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013.

     Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7 tháng. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60%x 3.400.000 = 2.040.000 đồng/tháng. 

    Xem thêm: Trợ cấp thôi việc với người công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập?

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Thạc sỹ Đinh Thùy Dung

    Chức vụ: Trưởng phòng Pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Đất đai, Hôn nhân

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật kinh tế

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 07 năm

    Tổng số bài viết: 13.717 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 2 bình chọn )

    Tags:

    Sa thải

    Thất nghiệp

    Thôi việc

    Trợ cấp thất nghiệp


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 1 và thứ 2

    Quy định về việc thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 1? Quy định về việc thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 2? Quy trình chi trả trợ cấp thất nghiệp lần thứ hai? Các hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp?

    Thất nghiệp trá hình là gì? Một số hình thức thất nghiệp trá hình

    Thất nghiệp trá hình là gì? Một số hình thức thất nghiệp trá hình?

    Đường Phillips là gì? Mối liên hệ giữa thất nghiệp và lạm phát qua đường Phillips

    Đường Phillips là gì? Mối liên hệ giữa thất nghiệp và lạm phát qua đường Phillips?

    Công văn số 4777/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 4777/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Công văn số 215/HD-BHXH về việc hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 215/HD-BHXH về việc hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Công văn số 1615/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn thực hiện thu – chi bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 1615/BHXH-CSXH về việc hướng dẫn thực hiện thu - chi bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

    Công văn 3847/LĐTBXH-KHTC về việc xác định nhu cầu, nguồn thực đóng góp Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 3847/LĐTBXH-KHTC về việc xác định nhu cầu, nguồn thực đóng góp Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Công văn 4002/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 4002/LĐTBXH-VL về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Công văn 4799/LĐTBXH-LĐTL về mức lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 4799/LĐTBXH-LĐTL về mức lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

    Công văn 1424/SNV-CCVC về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 1424/SNV-CCVC về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh ban hành

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trung tâm dịch vụ việc làm

    Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm? Quyền hạn của trung tâm dịch vụ việc làm? Vai trò của các trung tâm dịch vụ việc làm?

    Sử dụng vỉa hè, lòng đường như thế nào thì không vi phạm?

    Sử dụng vỉa hè, lòng đường như thế nào thì không vi phạm? Có được buôn bán, kinh doanh trên lòng đường, vỉa hè hay không? Mức xử phạt đối với hành vi ;ấn chiếm vỉa hè để làm nơi kinh doanh?

    Mẫu phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (HK02) mới nhất 2022

    Mẫu phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu HK02 và cách viết mới nhất năm 2022. Hướng dẫn điền mẫu, khai mẫu, ghi mẫu số HK02 theo quy định mới nhất 2022 của Bộ Công An.

    Thực hiện pháp luật là gì? Ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật?

    Thực hiện pháp luật là gì? Đặc điểm và ý nghĩa thực hiện pháp luật? Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật là việc thực hiện các hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật.

    Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

    Bị cáo là gì? Quyền của bị cáo là gì? Nghĩa vụ của bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015?

    Mẫu giấy cam kết, văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng

    Mẫu giấy cam kết, đơn xác nhận, văn bản thỏa thuận tài sản riêng chi tiết nhất. Cách thức xác nhận tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Quy định về tủ thuốc cấp cứu, danh mục các loại thuốc cần có

    Quy định về danh mục các loại thuốc trong tủ thuốc của doanh nghiệp? Quy định pháp luật đối với việc sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc?

    Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung của vợ chồng mới nhất 2022

    Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản chung? Mẫu văn bản từ chối tài sản chung của vợ chồng? Đăng ký tài sản chung của vợ chồng? Căn cứ chứng minh tài sản chung của vợ chồng? Quyền định đoạt đối với tài sản chung của vợ chồng? Xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng?

    Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt?

    Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Quy định về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt? Thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định mới nhất?

    Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

    Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Trình tự thủ tục nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

    Ý nghĩa của kỹ năng lập kế hoạch? Phương pháp lập kế hoạch?

    Ý nghĩa của kỹ năng lập kế hoạch? Các bước lập kế hoạch? Phương pháp lập kế hoạch của doanh nghiệp?

    Xin giấy khai sinh bản sao ở đâu? Thủ tục, hồ sơ cần những gì?

    Tìm hiểu về bản sao giấy khai sinh hợp lệ? Xin giấy khai sinh bản sao ở đâu? Thủ tục làm giấy khai sinh bản sao?

    Doanh thu bán hàng là gì? Công thức tính doanh thu bán hàng?

    Doanh thu bán hàng là gì? Doanh thu bán hàng trong tiếng Anh là gì? Cách tính doanh thu bán hàng? Cách tăng doanh thu bán hàng?

    Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức

    Tìm hiểu về nhận thức? Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức? Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn?

    Nghiên cứu định lượng là gì? Ví dụ về nghiên cứu định lượng?

    Nghiên cứu định lượng là gì? Nghiên cứu định lượng trong tiếng Anh là gì? Kỹ thuật phân tích dữ liệu định lượng? Đặc điểm và ví dụ của nghiên cứu định lượng? Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu định lượng? Phân biệt phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính?

    Phản ánh trong tâm lý học là gì? Các hình thức của phản ánh?

    Phản ánh theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin? Sự phản ánh trong tâm lý học là gì? Các loại phản ánh trong tâm lý? Các hình thức của hiện tượng phản ánh trong tâm lý?

    Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8

    Ý nghĩa lịch sử của cách mạng Tháng Tám năm 1945? Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945? Bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng Tám năm 1945?

    Thẩm định dự án là gì? Thẩm định khác thẩm tra như thế nào?

    Thẩm định dự án là gì? Thẩm định dự án đầu tư tiếng Anh là gì? Ý nghĩa thẩm định dự án đầu tư? Thẩm định khác thẩm tra như thế nào?

    Phòng đào tạo là gì? Chức năng, nhiệm vụ của phòng đào tạo?

    Phòng đào tạo là gì? Phòng đào tạo tiếng Anh là gì? Chức năng của phòng đào tạo? Nhiệm vụ của phòng đào tạo trong doanh nghiệp?

    Mẫu bản tham luận về nề nếp trong đại hội chi Đội mới nhất

    Nội dung bài tham luận về nề nếp trong đại hội chi Đội? Mẫu bản tham luận về nề nếp trong đại hội chi Đội số 1? Mẫu bản tham luận về nề nếp trong đại hội chi Đội số 2?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá