Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Lao động » Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

  • 27/02/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    27/02/2023
    Luật Lao động
    0

    Khi người lao động nghỉ việc, tuỳ từng trường hợp, người lao động sẽ được hưởng những khoản trợ cấp thích hợp. Hiện nay, pháp luật đặt ra các khoản trợ cấp như: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Tuy nhiên, hiện nay người lao động chưa thể phân biệt được cụ thể 03 khoản trợ cấp trên. Do đó, bài viết sau sẽ phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khi nào thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?
      • 2 2. Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc:
        • 2.1 2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp:
        • 2.2 2.2. Đơn vị chi trả trợ cấp cho người lao động:
        • 2.3 2.3. Thời gian làm việc tính để tính trợ cấp:
        • 2.4 2.4. Tiền lương được tính để hưởng trợ cấp:
        • 2.5 2.5. Mức hưởng trợ cấp:

      1. Khi nào thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc?

      Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là những khoản trợ cấp được đặt ra để hỗ trợ người lao động khi họ nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động. Tuỳ từng lý do chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau mà người lao động sẽ được hưởng những khoản trợ cấp khác nhau.

      Theo quy định của pháp luật về lao động hiện hành, tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động để người lao động được hưởng trợ cấp được quy định như sau:

      – Hết hạn hợp đồng lao động mà các bên đã kí kết thoả thuận;

      – Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

      – Hai bên có thỏa thuận khác về việc chấm dứt hợp đồng lao động;

      – Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

      – Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất khỏi Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

      – Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

      – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy chế của công ty;

      – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã hết hiệu lực;

      – Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

      Khi thuộc một trong các trường hợp trên thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuỳ từng trường hợp cụ thể thì người lao động được nhận một khoản trợ cấp riêng phù hợp với hoàn cảnh nghỉ việc.

      2. Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc:

      Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc đều là những khoản trợ cấp chi trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với bên người sử dụng lao động. Tuy nhiên, đây là những khoản trợ cấp khác nhau và được phân biệt dựa trên các tiêu chí sau:

      2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp:

      – Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả cho người lao động sau khi người lao động có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bên phía người sử dụng lao động (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019) và người lao động không làm việc ở bất kỳ doanh nghiệp nào khác;

      – Trợ cấp thôi việc là khoản tiền trợ cấp do công ty/ doanh nghiệp (người sử dụng lao động) chi trả cho người lao động khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động với nhau một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau: 

      + Hai bên chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng lao động hoặc hai bên có thoả thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

      + Người lao động đã hoàn thành công việc, bị kết án hoặc bị cấm làm một số công việc nhất định theo quyết định/ bản án của Toà án hoặc người lao động bị chết, bị Toà án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích;

      + Người sử dụng lao động là cá nhân bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. mất tích hoặc chết; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      – Trợ cấp mất việc là khoản tiền trợ cấp do công ty/ doanh nghiệp (người sử dụng lao động) chi trả cho người lao động khi người sử dụng lao động cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp doanh nghiệp/ công ty có thay đổi cơ cấu, công nghệ kinh doanh, sản xuất hoặc vì lý do kinh tế.

      Ngoài các điều kiện trên thì người lao động phải đảm bảo điều kiện chung để được hưởng các khoản trợ cấp trên là làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

      2.2. Đơn vị chi trả trợ cấp cho người lao động:

      – Trợ cấp thất nghiệp: do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động khi người lao động làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động không làm ở công ty/ doanh nghiệp khác;

      – Trợ cấp thôi việc: do phía người sử dụng lao động chi trả cho người lao động;

      – Trợ cấp mất việc: do phía người sử dụng lao động chi trả cho người lao động.

      2.3. Thời gian làm việc tính để tính trợ cấp:

      Đối với trợ cấp thất nghiệp thì thời gian sẽ tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, người lao động cứ đóng đủ 12 – 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng;

      Đối với trợ cấp thôi việc thì thời gian để tính trợ cấp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể thời gian đó được xác định là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;

      Đối với trợ cấp mất việc thì thời gian được xác định để tính trợ cấp mất việc cho người lao động được xác định tương tự như thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc và cụ thể được quy định tại khoản 2 điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019. Cụ thể thì thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

      2.4. Tiền lương được tính để hưởng trợ cấp:

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 thì tiền lương được tính để xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Lưu ý, đối với người lao động làm việc và hưởng lương theo Nhà nước quy định thì tiền lương để tính bảo hiểm thất nghiệp không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo chế độ tiền lương thực hiện theo quyết định của người sử dụng lao động.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019 thì Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

      2.5. Mức hưởng trợ cấp:

      – Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được xác định theo công thức sau:

      Mức trợ cấp thất nghiệp = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

      – Mức hưởng trợ cấp thôi việc được xác định: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.

      – Mức hưởng trợ cấp mất việc được xác định: cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Bộ luật Lao động năm 2019;

      – Luật Việc làm năm 2013.

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Trợ cấp mất việc làm

        Trợ cấp thất nghiệp


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

        Do những lý do khác nhau mà người lao động không đến nhận về quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bị hủy quyết định này. Việc huỷ quyết định này phải được thực hiện bằng văn bản thông qua Quyết định huỷ. Dưới đây là bài viết về Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

        Công ty giải thể có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?

        Sau đại dịch Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách cũng như các gói hỗ trợ cho các doanh nghiệp, công ty. Tuy nhiên, thực tế không ít doanh nghiệp, công ty rơi vào thua lỗ dẫn đến giải thể. Vậy, khi công ty giải thể thì Công ty có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?


        Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Nghỉ việc vì lý do sức khoẻ, lao động hưởng chế độ thế nào?

        Khi một người lao động đang làm việc tại một doanh nghiệp, nhưng vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc. Vậy khi nghỉ việc vì lý do sức khoẻ thì lao động sẽ có thể được hưởng những chế độ sau:

        Đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp?

        Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi người lao động nghỉ việc và chưa có việc làm. Việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Do đó mà nhiều người lao động băn khoăn về việc đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

        Mất hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

        Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên khi đi làm hồ sơ hưởng khoản tiền trợ cấp này thì người lao động cần phải chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định. Do đó mà hiện nay nhiều người lao động băn khoăn liệu rằng Mất hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc, giảm giờ làm

        Khi công ty hay doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh thì sẽ phải thực hiện phương án sử dụng lao động dẫn đến nhiều người lao động bị mất việc làm hay giảm giờ làm. Vậy những người lao động bị mất việc làm hay giảm giờ làm thì được hưởng trợ cấp như thế nào? Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc, giảm giờ làm được quy định như thế nào?

        Đóng BHTN 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ rất nhiều cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc khi họ mất việc làm đồng thời cũng hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm. Vậy đóng Đóng BHTN 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

        Nhờ người khác làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp được không?

        Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ được hưởng của người lao động khi mất việc làm. Sau khi nghỉ việc xong nếu đủ điều kiện người lao động sẽ đi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy trong quá trình đi làm thủ tục có được nhờ người khác làm thay không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi tư vấnGọi tư vấnYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ