Trong thời đại công nghệ số, tài khoản game đã trở thành một tài sản giá trị đối với nhiều người chơi. Tuy nhiên, tình trạng lừa đảo, chiếm đoạt tài khoản game ngày càng trở nên phổ biến và gây ra nhiều bức xúc cho cộng đồng game thủ. Vậy bị lừa chiếm đoạt tài khoản game khởi kiện được không?
Mục lục bài viết
1. Có được khởi kiện khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài khoản game không?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định chi tiết như sau:
Người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng, hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
-
Đã bị kết án về tội này hoặc các tội liên quan như cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hoặc tội khác mà chưa được xóa án tích;
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
-
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
-
Có tổ chức;
-
Có tính chất chuyên nghiệp;
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
-
Tái phạm nguy hiểm;
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
-
Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
-
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
-
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không công nhận các giao dịch liên quan đến tiền ảo, tài khoản game, nhân vật trong game, hay đồ vật trong game như một dạng tài sản hợp pháp để trao đổi, mua bán. Thêm vào đó, tài khoản game là tài khoản đăng nhập của bạn khi chơi một game online nào đó. Tài sản được Bộ luật dân sự 2015 quy định bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá trị, Quyền tài sản. Có thể thấy rằng quy định của pháp luật hiện hành chưa thừa nhận tài khoản game là tài sản. Theo đó, các giao dịch có đối tượng là tài khoản game hay các vật phẩm ảo trong game không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Do đó, nếu bị lừa đảo chiếm đoạt tài khoản game, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp dân sự. Việc yêu cầu cơ quan công an khởi tố hình sự về tội chiếm đoạt tài sản là không khả thi do tài khoản game không được coi là tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Vật phẩm ảo trong game có được phép quy đổi ra tiền không?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT, các quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử được quy định chi tiết như sau:
-
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được phép khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng theo đúng nội dung và kịch bản đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ nội dung đã được báo cáo định kỳ.
-
Người chơi có quyền sử dụng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp. Tuy nhiên, việc này chỉ diễn ra trong phạm vi trò chơi điện tử và tuân thủ các quy tắc đã được doanh nghiệp công bố.
-
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có trách nhiệm quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản đã được phê duyệt.
-
Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và phải tuân thủ mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo. Các vật phẩm này không phải là tài sản và không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.
-
Hành vi mua bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau là hoàn toàn bị cấm.
Như vậy, hiện nay pháp luật nghiêm cấm việc quy đổi vật phẩm ảo, điểm thưởng thành tiền hoặc tài sản có giá trị giao dịch bên ngoài phạm vi trò chơi điện tử. Nếu có hành vi quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào, thì chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, theo điểm a khoản 6 Điều 104 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, vi phạm này có thể bị phạt tiền từ 170 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Mức phạt này áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trong khi mức phạt đối với cá nhân sẽ bằng một nửa, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
3. Bán tài khoản game online có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ vào khoản 5 Điều 7 của Thông tư
Như vậy, nếu có hành vi mua bán tài khoản game, người chơi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 106 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt vi phạm hành chính dao động từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng.
Đặc biệt, mức phạt này áp dụng khác nhau đối với cá nhân và tổ chức. Đối với cá nhân, mức phạt là từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ là gấp đôi, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
4. Xử lý đối với hành vi lừa đảo mua tài khoản game online như thế nào?
Như đã phân tích, hành vi mua bán vật phẩm ảo, tài khoản game là một hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu xảy ra tình huống bị lừa đảo khi mua tài khoản game, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trong trường hợp chưa đủ cấu thành tội phạm, cá nhân có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
-
Gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác;
-
Cố ý gây thiệt hại đến tài sản doanh nghiệp nhà nước;
-
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Như vậy, khi lừa đảo mua tài khoản game thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị xử phạt đến 3 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh nêu trên.
THAM KHẢO THÊM: