Đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản là gì? Mục đích của đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản? Mẫu đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản 2021? Hướng dẫn viết đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản? Hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản bị xử phạt như thế nào? Tiếp nhận đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội phạm nguy hiểm hiện nay. Loại hình tội phạm này diễn ra thường xuyên, liên tục và với nhiều hình thức tinh vi. Lợi dụng sự cả tin, kém hiểu biết, hám danh lợi mà một số đối tượng đã làm giả giấy tờ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để tố giác hành vi này lên cơ quan công an, chúng ta cần làm đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Dưới đây, Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tải về và hướng dẫn soạn thảo đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
- 1 1. Đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản là gì?
- 2 2. Mục đích của đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
- 3 3. Mẫu đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
- 4 4. Hướng dẫn viết đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
- 5 5. Hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản bị phạt như thế nào?
- 6 6. Tiếp nhận đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
1. Đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản là gì?
Đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản là văn bản của cá nhân gửi cơ quan có thẩm quyền để thông báo, đề nghị cơ quan xử lý về hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
2. Mục đích của đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
Đơn tố cáo hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm thông báo, đề nghị các cơ quan đó điều tra, xử phạt, trừng trị nghiêm minh hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản.
3. Mẫu đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——- ***——-
……., ngày … tháng … năm……
ĐƠN TỐ GIÁC LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
(Về hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo chiếm đoạt tài sản)
Kính gửi: Trưởng Công an huyện………
Xem thêm: Sử dụng giấy tờ, tài liệu giả có phạm tội không? Bị xử phạt như thế nào?
Tôi là:………. (là……… của nạn nhân…………). Sinh năm:…..
Chứng minh nhân dân số:. cấp ngày: …../…../…. tại:………
Hộ khẩu thường trú: ……
Địa chỉ liên hệ:……
Số điện thoại: ………
Tôi làm đơn này tố giác ông/bà …… vì đã có hành vi làm giả giấy tờ văn bản của ông/bà /tôi……. nhằm chiếm đoạt tài sản của tôi, cụ thể như sau:
………
Cho nên, tôi kính đề nghị cơ quan Công an triển khai các hoạt động nghiệp vụ thu giữ tang vật, phương tiện, xác minh hành vi phạm tội nêu trên.
Xem thêm: Sử dụng thông tin của người khác làm chứng minh thư và hộ chiếu giả
Kính mong Thủ trưởng cơ quan điều tra nhanh chóng xem xét giải quyết.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên).
4. Hướng dẫn viết đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
Đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản cần ghi nơi viết, ngày tháng năm viết.
– Phần kính gửi thì ghi tên cơ quan gửi đến, Ví dụ: Trưởng Công an Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
– Người viết đơn ghi tên, ngày tháng năm sinh theo Giấy khai sinh, chứng minh nhân/ Căn cước công dân, địa chỉ.
– Ghi đầy đủ số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân.
Xem thêm: Làm giả đăng ký xe để bán thì phạm tội gì?
– Địa chỉ thường trú ghi theo sổ hộ khẩu, địa chỉ liên hệ ghi sinh sống hiện tại của họ, phần thông tin này ghi rõ thông/làng/ bản, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
– Số điện thoại liên hệ ghi số điện thoại họ đang sử dụng.
– Tiếp đó trình bày sự kiện đã xảy ra một cách thật chi tiết, vụ việc xảy ra như thế nào, có những ai tham gia, trình tự các vụ việc xảy ra, thái độ của các cá nhân trong vụ việc, các hậu quả để lại,…
Người viết đơn có thể chính là nạn nhân của hành vi làm giả giấy tờ, hoặc là người đại diện, người thân của người bị hại
5. Hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản bị phạt như thế nào?
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Xem thêm: Trách nhiệm khi giả mạo, lập khống hồ sơ vay vốn ngân hàng
Hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản nếu có các dấu hiệu cấu thành đủ theo bộ luật hình sự thì người có hành vi làm giả giấy tờ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Xem thêm: Mua hộ 4 chứng chỉ giả bị xử lý như thế nào?
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Xem thêm: Xử lý hành vi làm giả chứng chỉ
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, phạm tội thuộc Khoản 1 Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; phạm tội thuộc Khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; phạm tội thuộc Khoản 3 Điều này thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm; phạm tội thuộc Khoản 4 Điều này thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Bên cạnh đó, hành vi làm giả giấy tờ còn có thể thuộc hành vi phạm tội theo Tội làm giả con dấu, tài liệu cơ quan, tổ chức trong Bộ luật Hình sự.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Xem thêm: Tư vấn về việc làm giả giấy tờ cho người khác
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
e) Tái phạm nguy hiểm.
Xem thêm: Làm giả giấy tờ mua bán xe máy cũ
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.
Theo đó, phạm tội thuộc Khoản 1 Điều 341 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm; phạm tội thuộc Khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm; phạm tội thuộc Khoản 3 Điều này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
6. Tiếp nhận đơn tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tải sản
Tiếp nhận đơn tố cáo hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, chi tiết như sau:
– Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
Xem thêm: Làm giả giấy tờ để xin việc thì bị xử lý như thế nào?
– Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. (Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự)
Xem thêm: Nhờ người khác mua bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?