Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định 121/2013/NĐ-CP như sau.
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định 121/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu liên quan;
b) Không gửi cơ quan có thẩm quyền báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng theo quy định;
c) Không gửi báo cáo định kỳ tình hình chất lượng công trình xây dựng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
đ) Không báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để kiểm tra theo quy định đối với công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;
b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa hợp chuẩn, phiếu kết quả thí nghiệm lập không đúng quy định hoặc thiếu các kết quả thí nghiệm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm định chất lượng hoặc kiểm định chất lượng công trình xây dựng không đúng quy định;
b) Không sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình theo quy định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra thiết kế.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai thiết kế đã được duyệt hoặc sai quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc sai tiêu chuẩn được quy định áp dụng.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm hoặc thí nghiệm lại theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện kiểm định hoặc kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
c) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định đối với phần còn lại của công trình đang xây dựng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
d) Buộc phá dỡ theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP đối với phần thi công xây dựng sai thiết kế hoặc không đảm bảo chất lượng đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình
– Trình tự quản lý chất lượng thi công xây dựng
– Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng mới nhất
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại