Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Công nhận, cho thi hành bản án dân sự của Tòa án nước ngoài

  • 11/12/202311/12/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/12/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài? Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài? Thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài là gì?
      • 2 2. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài:
        • 2.1 2.1. Nguyên tắc công nhận:
        • 2.2 2.2. Công nhận bản án, quyết định dân sự theo quy định của điều ước quốc tế:
        • 2.3 2.3. Công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam:
      • 3 3. Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài:
      • 4 4. Thủ tục công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam:

      1. Bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài là gì?

      Thực tế cho thấy, pháp luật của mỗi nước có sự khác nhau và không có sự đồng nhất về các khái niêm cơ bản như bản án, quyết định của tòa án và việc xác định đối tượng bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. Theo đó, pháp luật hiện hành Việt Nam, cụ thể tại Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định về bản án, quyết định dan sự do tòa án nước ngoài tuyên bao gồm:

      + Thứ nhất, bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài.

      + Thứ hai, bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà theo quy định của pháp luật thì nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

      + Thứ ba, bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành theo quy định và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó đều là thành viên.

      – Hệ quả pháp lí của việc công nhận là làm phát sinh hiệu lực của bản án, phán quyết của tòa án nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.

      Như vậy, việc công nhận hiệu lực bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có nghĩa là tòa án Việt Nam thừa nhận hiệu lực pháp lí của bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài xét xử như của tòa án Việt Nam xét xử và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của tòa án Việt Nam.

      2. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài:

      2.1. Nguyên tắc công nhận:

      – Tòa án công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài chỉ xem xét các điều kiện về hình thức như xem xét về thẩm quyền xét xử của tòa án nước ngoài, trình tự thủ tục giải quyết, việc thực hiện quyền bảo vệ lợi ích của các bên trước tòa … Tuy nhiên, pháp luật hầu hết các nước đều cho phép tòa án khi xem xét công nhận bản án của tòa án nước ngoài có quyền xem xét về nội dung bản án của tòa án nước ngoài, trong trường hợp cho rằng việc công nhận có hậu quả trái trật tự công, hoặc các nguyên tắc cơ bản, đạo đức, thuần phong mỹ tục của nước có tòa án công nhận.

      2.2. Công nhận bản án, quyết định dân sự theo quy định của điều ước quốc tế:

      – Ở mỗi quốc gia thì pháp luật có những sự khác nhau về điều kiện, tiêu chí khác nhau khi xem xét điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài. Theo đó, đây là các quy định chủ yếu về điều kiện và hình thức. Pháp luật Việt Nam và các hợp đồng tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước  đã quy định về các điều kiện để công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam.

      – Kèm theo đơn xin công nhận cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài thì cần phải có những giấy tờ sau:

      + Thứ nhất, quyết định hoặc bản sao quyết định đã được chứng thực, trong đó có xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành.

      + Thứ hai,  những giấy tờ xác nhận rằng, người phải thi hành quyết định đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ theo pháp luật của bên kí kết có tòa án đã ra quyết định; trong trường hợp người này bị hạn chế năng lực hành vi, thì phải có giấy tờ xác nhận rằng người đó đã được đại diện một cách hợp pháp.

      + Thứ ba, bản dịch có chứng thực đơn xin công nhận và thi hành quyết định và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

      – Khi xem xét việc công nhận và thi hành, tòa án chỉ cần xác định rằng, những điều kiện quy định tại các điều ước có được tuân thủ không để ra quyết định công nhận hoặc không công nhận. Pháp luật quy định đối với việc công nhận và thi hành quyết định, áp dụng pháp luật của bên kí kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.

      2.3. Công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam:

      – Các trường hợp đương nhiên được công nhận và thi hành tại Việt Nam: 

      Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có thể được công nhận và cho thi hành theo các quy định của văn bản pháp luật trong nước. Pháp luật Việt Nam quy định những trường hợp bản án, quyết định của tòa án nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam, đó là: bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động mà tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam và được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

      Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về trường hợp bản án, quyết định hôn nhân và gia đình không mang tính chất tài sản của tòa án nước ngoài hoặc quyết định về hôn nhân, gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và khôn có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.

      – Về thẩm quyền giải quyết: Tòa án có thẩm quyền giải quyết vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài là cơ quan tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc( đối với cá nhân), còn đối với pháp nhân thì là tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở chính, ngoài ra còn dựa vào yếu tố nơi có tài sản theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

      – Các trường hợp bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. 

      + Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

      + Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.

      + Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của toà án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài để họ  thực hiện quyền tự do.

      + Tỏa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó.

      + Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc của tòa án nước ngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc.

      + Đã hết thời hiệu thi hành bản án theo pháp luật của nước có tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.

      + Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái ngược với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

      + Việc thi hành bản án, quyết định đã bị huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có tòa án đã ra bản án, quyết định.

      3. Thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài:

      – Về nguyên tắc, bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.

      – Sau khi có quyết định của tòa án, các bên có nghĩa vụ thi hành; trường hợp các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của tòa án là 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

      Người yêu cầu thi hành bản án, quyết định của tòa án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi hành.

      Do đó, có thể thấy được thủ tục tố tụng dân sự quốc tế là một thủ tục khá phức tạp, nhiều giai đoạn khác nhau, liên quan đến các đương sự, hệ thống cơ quan tư pháp nhiều bên, cho nên việc đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp các bên là yêu cầu cần thiết của mỗi quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.

      4. Thủ tục công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam:

      Pháp luật mỗi nước luôn đưa ra các điều kiện, tiêu chí khác nhau để xem xét điều kiện công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự theo như quy định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Dối với quy định về việc Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì cũng không ngoài lệ với việc đưa ra những quy định về việc công nhân bản án, quyết định dân sự theo như quy định của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam và còn được quy định cụ thể tại Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành. Do đó, theo như quy định tại Điều 423 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định chi tiết về việc bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, cụ thể:

      “1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:

      a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

      b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;

      c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành”.

      Từ quy định trên có thể hiểu đơn giản rằng, việc pháp luật quy định đối với việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam là việc thừa nhận và cho phép thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự… của Tòa án nước ngoài theo những nguyên tắc và trình tự pháp lý nhất định. Bên cạnh đó thì Tòa án Việt Nam chỉ xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân Sự của Tòa án nước ngoài trong các trường hợp khi bản án, quyết định của tòa án nước mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này hoặc là những bản án, quyết định được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành.

      Ngoài các nguyên tắc trên, Tòa án Việt Nam chỉ công nhận và cho thi hành tại Việt Nam những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau khi có đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành với điều kiện là người phải thi hành cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam hoặc có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam. Trong tố tụng dân sự quốc tế, sau khi xét xử, bản án do tòa án quốc gia nào tuyên sẽ chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó, do đó, để một bản án, quyết định dân sự của tòa án một nước tuyên có hiệu lực và được thi hành ở một nước khác thì bản án, quyết định đó phải thông qua một thủ tục tố tụng đặc thù (còn gọi là thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài) tại hệ thống tòa án nước được yêu cầu.

      Việc pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam thực hiện đối với bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam đa phần thực hiện dựa trên nguyên tắc có đi có lại, đây là nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi trong tư pháp quốc tế Việt Nam. Trong lĩnh vực công nhận và cho thi hành bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài.

      Trên cơ sở quy định từ Điều 423 đến Điều 463 có quy định về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được quy định tại phần thứ bảy Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn đơn phương?
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ