Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Search of places where administrative violation material evidences and means are hidden) là gì? Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là gì? Nguyên tắc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì? Quy định về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thường là vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể được cất giấu tại nhà ở, công trình kiến trúc kín, những nơi khó phát hiện. Để làm cơ sở cho việc phạt vi phạm hành chính, các chủ thể có thẩm quyền cần phải tiến hành khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó. Vậy quy định về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thể hiện như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
–
Mục lục bài viết
- 1 1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là gì?
- 3 3. Nguyên tắc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- 4 4. Quy định về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
Tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định
“Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.’
Như vậy hoạt động khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là biện pháp nhằm ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
2. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là gì?
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là “Search of places where administrative violation material evidences and means are hidden”.
3. Nguyên tắc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về nguyên tắc chung áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính gồm:
“1.Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân thủ các quy định pháp luật về chủ thể có thẩm quyền, căn cứ tiến hành, thủ tục tiến hành,… Việc khám giữa người chỉ được áp dụng trong trường hợp thực sự cần thiết. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đảm bảo quyết định phải đúng pháp luật. Đồng thời, phải tuân theo quy định pháp luật trong các trường hợp sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Việc quy định những nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính đúng đắn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân khi bị khám nơi ở, địa điểm làm việc,.. đồng thời tránh việc làm quyền của các cá nhân có thẩm quyền.
4. Quy định về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
“Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 01 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.”
Người có thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đó là :
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của
– Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
– Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
– Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
( Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020)
Thủ tục tiến hành khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Việc khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện khi có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành kiểm tra ngay thì tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bỏ trốn, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc việc áp dụng biện pháp này nhằm ngăn chặn, hạn chế hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Nếu có căn cứ cho rằng tại nơi cất giấu có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, chủ thể có thẩm quyền sẽ áp dụng việc khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất khám với người có thẩm quyền ban hành quyết định khám theo thủ tục hành chính.
Thông thường, trước khi khám xét thì người có thẩm quyền khám xét có phương án khám xét, như căn cứ xây dựng phương án khám; đối tượng khám hoặc nơi khám; lý do khám; phạm vi khám; dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám; dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý; dự kiến số lượng và thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm cả lực lượng phối hợp; dự kiến phương tiện, điều kiện phục vụ cho việc khám xét.
Việc khám xét không được tiến hành vào ban đêm, vì lẽ thông thường, ban đêm là thời gian con người cần nghỉ ngơi, việc khám xét vào ban đêm không đảm bảo được quyền lợi của người ở nơi khám xét; đồng thời ban đêm là thời điểm rất tối, dù có ánh đèn nhưng vẫn có thể có những sai sót, hoặc các cá nhân lợi dụng điều đó để trục lợi. Chỉ khám xét vào ban đêm nếu hoạt động khám xét được tiến hành vào ban ngày, nhưng đến tối chưa kết thúc thì việc khám xét được tiếp tục.
Việc khám xét phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng thời sự có mặt của chủ, thành viên trong gia đình, người chứng kiến còn nhằm đảm bảo, quản lý tài sản của chủ sở hữu tại nơi bị khám xét. Nếu không có thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến
Tất cả các trường hợp khám xét phải có quyết định và lập thành biên bản, giao quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người chủ nơi bị khám 01 bản.