Quyền bất khả xâm phạm là quyền của con người được pháp luật bảo vệ. Mặc dù vậy, trong một số trường hợp đặc biệt, phục vụ cho công tác điều tra vụ án, vụ việc, các đối tượng thuộc diện tình nghi vẫn phải chịu sự rà soát, khám người của cơ quan chức năng.
Mục lục bài viết
1. Biên bản khám người là gì?
Biên bản là một văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản xử phạt hành chính, biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.
Khám người được biết đến hành động là tìm tòi, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo bên mình ở thời điểm hiện tại với mục đích phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án do Điều tra viên tiến hành khi có căn cứ để nhận định có trong người đối tượng bị khám.
Khám người là biện pháp cưỡng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân nên pháp luật tố tụng hình sự quy định rất chặt chẽ. Ngoài ra, dưới góc độ pháp luật hành chính, khám người là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính mang tính cưỡng chế với mục đích thu giữ tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính đang cất giấu trong người để kịp thời ngăn ngừa vi phạm hành chính, bảo đảm thu thập tài liệu làm căn cứ xử lý người vi phạm.
Như vậy, biên bản khám người là một loại văn bản có giá trị pháp lý dùng để rà soát trong người và đồ vật mang theo của một đối tượng, xác thực hiện trạng họ để phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý khi có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra.
Biên bản khám người tiếng Anh tạm dịch là “Record of body search”
2. Quy định về khám người và biên bản khám người:
2.1. Đối tượng bị khám người:
Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Do vậy, bất kì cá nhân nào khi có căn cứ cụ thể như tin báo, tài liệu được xác thực,… về hành vi cất giấu đồ vật, tài liệu dùng để vi phạm pháp luật thì đều có khả năng bị khám người.
2.2. Chủ thể được quyền khám người:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 127 nói trên và Khoản 1 Điều 123, những chủ thể được phép khám người có phạm vi rất rộng, bao gồm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người đã liên kê ở trên thì chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ cũng được khám người theo thủ tục hành chính, nhưng báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được liệt kê ở trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
2.3. Trình tự thủ tục:
Đây được xem là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền nhân thân của cá nhân, vì vậy, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định khá chặt chẽ, cụ thể:
Thứ nhất, điều kiện tiên quyết để được khám xét một người theo thủ tục hành chính là phải có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật
Quy định này đòi hỏi người khám phải có căn cứ chắc chắn mới được ra quyết định và tiến hành khám. Những căn cứ khẳng định người bị khám có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thường là các nguồn tin báo đã được xác minh, những tài liệu, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.
Thứ hai, việc ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính phải đúng thẩm quyền và ngoài các chủ thể này, không cá nhân hay tổ chức nào được quyền khám người theo thủ tục hành chính
Thứ ba, việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt không cần quyết định, có tính chất tức thời cần phải khám xét ngay (do có nguy cơ các đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy) theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, trước khi tiến hành khám người, người khám phải
Thứ năm, khi khám người phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị khám, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải:
– Đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó;
– Giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Tiếp đó, người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
Chú ý, việc khám người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác (cùng giới) chứng kiến
Trong mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản. Quá trình khám nếu phát hiện tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám thì người khám phải thu giữ, phải lập biên bản thu giữ tang vật đó, phải mô tả chi tiết tình trạng, số lượng tang vật bị thu giữ . Biên bản thu giữ tang vật phải có chữ ký của người khám, người bị khám, người chứng kiến và giao cho người bị khám một bản.
Như đã nói ở trên, biện pháp khám người theo thủ tục hành chính ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám, nó đòi hỏi tính thận trọng về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục khám.
2.4. Trường hợp đặc biệt khám người không cần lệnh:
Thông thường, việc khám người phải có lệnh khám xét, tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ sau đây thì công an được khám người không cần lệnh khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án (khoản 3 Điều 194
Cụ thể:
– Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
+ Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
– Bắt người phạm tội quả tang;
– Bắt người đang bị truy nã;
– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
– Bắt người bị yêu cầu dẫn độ;
– Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi đang bị khám xét cất giấu trong người đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án cần bị thu giữ.
3. Mẫu biên bản khám người mới nhất:
MBB15 là mẫu biên bản khám người theo thủ tục hành chính mới nhất hiện nay được lập ra để ghi chép về việc khám người theo thủ tục hành chính. Mẫu nêu rõ thời gian và địa điểm lập biên bản, nội dung khám người… Mẫu được ban hành theo Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN(1)
——-
Số: ….…/BB-KN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Khám người theo thủ tục hành chính*
Thi hành Quyết định khám người theo thủ tục hành chính số ………./QĐ-KN ngày …/…/…… của(2) … <hoặc> Căn cứ Khoản 2 Điều 127
Hôm nay, hồi…. giờ …. phút, ngày …/…/…… tại(4) …
Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên: …, cấp bậc: …, chức vụ:….., đơn vị: ..
Họ và tên: .., cấp bậc: ., chức vụ: …, đơn vị: ….
2. Với sự chứng kiến của:
Họ và tên: …. Giới tính(5): …
Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
Tiến hành khám người theo thủ tục hành chính đối với ông (bà) có tên sau đây:
1. Họ và tên: …..Giới tính: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/…./… Quốc tịch: …
Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện tại: …
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD/Hộ chiếu: ….; ngày cấp: …./…./………; nơi cấp: …
2. Sau khi khám người, chúng tôi phát hiện được(6):
…
3. Ý kiến trình bày của người bị khám:
…
4. Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
…
5. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
…
Việc khám kết thúc vào hồi…. giờ …. phút, ngày …./…../…
Biên bản này gồm …. tờ, được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(7) … là cá nhân vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
NGƯỜI BỊ KHÁM NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký tên) (Ký tên)
(Ghi rõ họ và tên) (Ghi rõ cấp bậc, họ và tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký tên)
(Ghi rõ họ và tên)
4. Hướng dẫn ghi biên bản khám người:
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.* Mẫu này được sử dụng để thực hiện khám người theo thủ tục hành chính theo Quyết định khám người hoặc quy định tại khoản 2 Điều 127
(2) Ghi chức vụ và cơ quan của người ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
(3) Trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn khám người theo thủ tục hành chính căn cứ vào khoản 2 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính là trường hợp người có thẩm quyền chưa ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính, nhưng có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy.
(4) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5. Giá trị sử dụng:
Mẫu biên bản khám người được sử dụng khá phổ biến để phục vụ cho công tác điều tra xét xử trong giai đoạn tố tụng. Đây là mẫu biên bản có giá trị pháp lý thực tế để lưu lại trong hồ sơ vụ án với những mục đích hướng đến, đó chính là phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cho cơ quan điều tra khi tiến hành khi có căn cứ để nhận định có trong người đối tượng bị khám.
Mặc dù dễ dẫn đến tình trạng xâm phạm đến quyền thân thể, riêng tư của mỗi người nhưng nếu trìn tự thủ tục được diễn ra theo đúng luật định, mẫu biên bản khám người được xây dựng theo đúng quy định sẽ là căn cứ xác thực chứng minh quá trình kiểm tra, khám xét, hạn chế phần nào việc xâm phạm đến quyền cơ bản của con người.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
–
–
– Thông tư 78/2019/TT-BQP quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ quốc phòng.