Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Con nuôi là gì? Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trên thực tế xã hội hiện nay có rất nhiều trẻ em được nhận làm con nuôi vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được người phải đủ điều kiện như thế nào mới có thể được nhận làm con nuôi. Để hiểu sâu hơn về vấn đề con nuôi là gì thì sau đây chúng ta sẽ tham khảo bài viết:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Con nuôi là gì?
      • 2 2. Quyền và nghĩa vụ của con nuôi:
      • 3 3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:
      • 4 4. Thủ tục đăng kí nhận con nuôi:

      1. Con nuôi là gì?

      Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 luật nuôi con nuôi năm 2010 thì con nuôi được định nghĩa như sau: Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

      Theo đó có thể hiểu con nuôi là người được nhận nuôi, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục bởi cha, mẹ nuôi theo quy định của pháp luật.

      Quy định về đăng ký việc nuôi con nuôi: Đăng kí việc nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận nuôi con nuôi thực hiện trong trường hợp hai bên cùng là công dân Việt Nam và việc nuôi con nuôi được tiến hành tại Việt Nam. Nếu nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì cơ quan đăng kí việc nuôi con nuôi là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi và giao nhận con nuôi được tiến hành theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

      2. Quyền và nghĩa vụ của con nuôi:

      Kể từ ngày việc nuôi con nuôi được ghi vào sổ hộ tịch, người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi có các nghĩa vụ và quyền giữa cha mẹ và con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

      Quy định về quyền và nghĩa vụ của con nuôi: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      Theo Luật hôn nhân và gia đình, quan hệ giữa con nuôi với cha, mẹ nuôi được xác lập bởi sự kiện nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Con nuôi và cha, mẹ nuôi có các nghĩa vụ và quyền giữa cha mẹ và con theo quy định của pháp luật như quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha mẹ nuôi với nhau theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005.

      Một người chỉ có thể làm con nuôi của một người (cá nhân) hoặc của cả hai người là vợ chồng. Những đứa trẻ sẽ không được coi là con nuôi khi được chăm sóc, nuôi dưỡng bởi người giám hộ, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội theo quy định của Bộ luật dân sự.

      Từ Điều 70 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, ta có thể hiểu con nuôi có các quyền và nghĩa vụ dưới đây:

      Xem thêm:  Có được xin nuôi nhận từ hai con nuôi trở lên không?

      a. Quyền của con nuôi

      – Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

      – Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

        Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

      – Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.

      – Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

      – Từ 9 tuổi trở lên có quyền quyết định đồng ý hay không đồng ý việc đổi tên của mình.

      b. Nghĩa vụ của con nuôi

      – Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

      – Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

      3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:

      Điều kiện để một người có thể được nhận làm con nuôi là tổng hợp các yếu tố cần thiết mà người đó cần phải có theo quy định của pháp luật để có thể được nhận làm con nuôi.

      Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định cụ thể về điều kiện để một người có thể được nhận làm con nuôi.

      Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

      1. Trẻ em dưới 16 tuổi

      2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

      b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

      3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

      4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

      Từ những quy định trên ta có thể hiểu để một người được nhận làm con nuôi thì phải có những điều kiện sau:

      – Thứ nhất: Người được nhận nuôi phải là người dưới 16 tuổi, trường hợp người từ 16 đến 18 tuổi được nhận nuôi thì người nhận nuôi phải là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột mới được nhận làm con nuôi. Có nghĩa là chỉ trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Trường hợp từ 16 đến 18 tuổi muốn được nhận làm con nuôi thì chỉ những người thân kể trên nhận nuôi mới được làm con nuôi. Người trưởng thành trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi trong bất kì hoàn cảnh nào.

      Xem thêm:  Ông bà có được giành quyền nuôi cháu khi bố mẹ ly hôn?

      – Thứ hai: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Có nghĩa là trong quan hệ này một người chỉ được làm con nuôi của một người, người nhận nuôi này phải đang độc thân, (không có quan hệ hôn nhân); hoặc làm con nuôi của cả hai người là vợ chồng. Pháp luật không cho phép hai người không xác lập mối quan hệ hôn nhân hợp pháp cùng nhận một đứa trẻ làm con nuôi. Điều này sẽ đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho đứa trẻ được nhận làm con nuôi.

      – Thứ ba:  Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Quy định này được hiểu thêm là những trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác có thể được nhận làm con nuôi. Nhà nước ta đang khuyến khích những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như trên được nhận nuôi, vì thực tê xã hội hiện nay có rất nhiều trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ, bị bỏ rơi từ lúc sinh ra,… hiện đang có cuộc sống khó khăn, vất vả rất cần được sự đùm bọc, yêu thương, chăm sóc để các em có cuộc sống ấm no, tương lai tốt đẹp. Đây thể hiện được tấm lòng nhân đạo của nhà nước ta đối với con người.

      4. Thủ tục đăng kí nhận con nuôi:

      Khi một người đã đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để được nhận con nuôi cũng như trẻ em đủ điều kiện được nhận làm con nuôi, thì người muốn nhận nuôi con phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

      Bước 1: Nộp hồ sơ

      Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

      – Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

      – Đơn xin nhận con nuôi;

      – Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

      – Phiếu lý lịch tư pháp;

      – Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

      – Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

      Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:

      Xem thêm:  Thời điểm có hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn? Đăng ký kết hôn có mấy bản chính?

      – Giấy khai sinh;

      – Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

      – Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

      – Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

      – Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

      Lưu ý: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan

      Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

      Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

      Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

      Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

      Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.

      Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

      * Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật dân sự năm 2015;

      – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

      – Luật nuôi con nuôi năm 2010.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Axit nitric (HNO3) là gì? Tính chất hóa học và bài tập HNO3?
      • Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ?
      • Lập luận là gì? Phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
      • Giờ quốc tế là gì? Giờ quốc tế tính theo múi giờ số mấy?
      • Đường cao là gì? Tính chất và công thức tính đường cao?
      • Tình thái từ là gì? Cách sử dụng và đặt câu với tình thái từ?
      • Khối đa diện là gì? Ví dụ? Cách xác định loại khối đa diện?
      • Chỉ từ là gì? Vai trò và cách dụng trong câu? Ví dụ về chỉ từ?
      • Gò má cao tốt hay xấu? Phụ nữ có gò má cao là sát chồng?
      • Ion là gì? Ion dương là gì? Ion âm là gì? Có các tác dụng gì?
      • Hàng nhái là gì? Những tác hại của hàng giả, hàng nhái?
      • Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ