Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật đất đai và nhà ở

Chế độ sở hữu toàn dân là gì? Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Ruộng đất luôn là một tài sản rất quan trọng đối với người dân lao động của nước ta từ xưa đến nay, đặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật về đất đai và để đảm bảo lợi ích toàn dân, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ sở hữu toàn dân là gì?
      • 2 2. Thực trạng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta hiện nay:
      • 3 3. Ưu điểm và nhược điểm của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:
      • 4 4. Phương hướng hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:

      1. Chế độ sở hữu toàn dân là gì?

      Chế độ sở hữu toàn dân là Chế độ sở hữu gồm tổng thể các quy phạm pháp luật xác định chủ thể, khách thể, nội dung, phương thức thực hiện quyền sở hữu của toàn dân. Sở hữu toàn dân là hình thức cao nhất của sở hữu xã hội chủ nghĩa, trong đó các tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, các phương tiện và tài sản khác thuộc về nhà nước – người đại diện chính thức của nhân dân.

      Bên cạnh đó, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận, quy định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.

      Chế độ sở hữu toàn dân tiếng Anh là All-people ownership regime

      Theo Hiến pháp năm 1980 thì Nhà nước chỉ thừa nhận sự tồn tại hình thành sở hữu duy nhất: sở hữu toàn dân về đất đai. Nhưng với những quy định của Luật đất đai năm 1993 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, quyền sử dụng đất thuộc về người sử dụng đất, khắc phục những khuyết điểm của Luật đất đai 1993 và Luật đất đai 2013 đã sửa đổi bổ sung quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.

      2. Thực trạng của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta hiện nay:

      ở nước ta hiện nay việc thể chế hóa chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong Hiến pháp và Luật Đất đai đã nhận được sự đồng tình, nhất trí cao trong nhân dân, thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã tránh được những hậu quả do chế độ sở hữu tư nhân đất đai gây ra. Ta thấy, sở hữu toàn dân về đất đai không phải thuộc sở hữu của riêng ai mà toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý. Việc quy định Nhà nước ở nước ta là đại diện chủ sở hữu đất đai và thống nhất quản lý xuất phát từ bản chất của Nhà nước là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân do dân và vì dân, mọi tài sản, tư liệu sản xuất do Nhà nước đại diện cho dân là chủ sở hữu đều được sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích chung của toàn thể nhân dân.

      Xem thêm:  Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Trong thời gian qua, ở nước ta tuy nảy sinh một số tiêu cực, hạn chế trong quản lý, sử dụng đất đai, song những hạn chế, tiêu cực đó một mặt, do sự yếu kém trong quản lý đất đai của Nhà nước ra, chính sách đất đai thay đổi qua nhiều thời kỳ, đến nay, các chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai còn một số nội dung chưa đủ rõ, chưa phù hợp; tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ về quản lý đất đai còn không ít hạn chế, yếu kém, một bộ phận còn lợi dụng chức vụ, quyền hạn đê trục lợi, tham nhũng, mặt khác, do nước ta trải qua nhiều thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, đất đai có nguồn gốc rất phức tạp. Từ thực trạng đó, Luật đất đai năm 2013 đã có những điều chỉnh, bổ sung để việc quản lý, sử dụng chặt chẽ, hiệu quả hơn, hạn chế nảy sinh những tiêu cực, hạn chế.

      3. Ưu điểm và nhược điểm của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:

      Ở nước ta, vốn đất đai quý báu do công sức, mồ hôi, sương máu của các thế hệ người Việt Nam tạo lập nên, vì vậy nó phải thuộc về toàn dân. Hơn nữa, hiện nay trong điều kiện nước ta “mở cửa”, chủ động hội nhập từng bước vững chắc vào nền kinh tế khi vực và trên thế giới, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thì việc xác lập hình thức sở hữu toàn dân về đất đai là một trong những phương thức nhằm góp phần củng cố và bảo vệ  vững chắc nền độc lập dân tộc.

      Việc thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta hiện nay còn tránh được những hậu quả do chế độ sở hữu tư nhân đất đai gây ra. Nghiên cứu sản xuất nông nghiệp, trực tiếp là địa tô trong nền kinh tế tư bản củ nghĩa, Các Mác và sau đó là V.I.Lênin đã chỉ ra tính chất vô lý của chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, nguồn gốc đẻ ra địa tô, làm cho giá cả nông phẩm tăng, kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp. Để khắc phục tình trạng này, V.I.Leenin đã chủ trương phải quốc hữu hóa đất đai, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, thay vào đó là chế độ công hữu về đất đai.

      Việc xác lập đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sẽ giúp Nhà nước có điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai theo kế hoạch phát triển chung nhằm quản lý chặt chẽ và từng bước đưa diện tích đất chưa sử dụng (hơn 4,5 triệu ha đất tự nhiên) vào khai thác, sử dụng hợp lý đi đôi với việc cải tạo, bồi bổ vốn đất đai quý giá của quốc gia. Bên cạnh đó, trong giai đoạn đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước hiện nay thì việc xác lập hình thức sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo ưu thế và thuận lợi cho Nhà nước trong việc sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích chung của toàn xã hội.

      Xem thêm:  Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Các quan hệ về quản lý và sử dụng đất đai ở mức nước ta được xác lập dựa trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý đã mang tính ổn định trong một thời gian khá dài (từ năm 1980 đến nay). Nay nếu thay đổi hình thức sở hữu đất đai này sẽ dẫn đến những sự xáo trộn trong lĩnh vực đất đai, làm tăng tính phức tạp của các quan hệ đất đai, thậm chí dẫn đến sự mất ổn định về chính trị-xã hội của đất nước.

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, quy định Nhà nước là đại diện quyền sở hữu, thực tế trong nhiều trường hợp, không biết ai là “Nhà nước” thực sự, chính quyền trung ương hay chính quyền địa phương, do đó dẫn đến lạm quyền trong việc thu hồi đất, xâm hại, quyền lợi của người dân nhưng lại để đất đai rơi vào tay các nhóm lợi ích, khiến cả quyền lợi của người dân lẫn lợi ích quốc gia không được đảm bảo. Hậu quả là trong một số trường hợp đất đai sẽ được chuyển từ người dân nghèo sang tay “các đại gia” với giá thấp. Đồng thời, bằng động tác đầu tư trở lại, “các đại gia” với giá cao cho người dân có nhu cầu. Không ít trường hợp đất đai bị thu hồi để rồi bỏ hoang, bởi những dự án “treo” không có điểm dừng, trong khi người dân không có đất để ở hoặc canh tác. Tình trạng quy hoạch bị điều chỉnh tùy tiện, quy hoạch treo, thu hồi đất một cách tùy tiện của cơ quan nhà nước, tình trạng đất thu hồi bị bỏ hoang còn người mất đất lâm vào tình trạng thất nghiệp, khó khăn,…cho thấy quản lý của Nhà nước cưa tương xứng với nhu cầu cần phải có trong chế độ sở hữu toàn dân.

      Quá trình phát triển kinh tế thị trường dẫn đến nhu cầu tư nhân hóa về quyền sử dụng một số bộ phận đất đai, điều này cũng tác động làm biến dạng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và quá trình phát triển kinh tế thị trường, chủ thế sở hữu đất đai luôn luôn tách rời khỏi người sử dụng đất. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, cố gắng duy trì quyền sở hữu của mình bằng cách can thiệp vào quá trình sử dụng, định đoạt đất đai. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là sự can thiệp một cách chủ động của Nhà nước đã và đang dần dần bị hạn chế bởi chính các yếu tố thị trường, từ đó làm phá vỡ các quy hoạch và kế hoạch chủ động của Nhà nước về đất đai, buộc các cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên thay đổi các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã ban hành, làn cho chính sách về đất đai bất ổn, gây khó khăn cho các đối tượng được giao quyền sử dụng đất.

      Xem thêm:  Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam

      Việc nhận thức và vận dụng không đúng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong thời gian qua đã dẫn đến sự lãng phí về đất đai, gây thiệt hại cho người sử dụng đất, đồng thời nảy sinh những tiêu cực, mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực này. Từ đó, dẫn đến sự hoài nghi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, nảy sinh ý kiến đòi hỏi phải thay đổi chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.

      4. Phương hướng hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:

      Ở Việt Nam, đất đai là tài sản chung của quốc gia và Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện quyền của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của toàn bộ đất đai trên lãnh thổ. Điều đó được thể hiện ở Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 4 Luật đất đai năm 2013. Vì vậy, có thể coi hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân chính là việc hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu của Nhà nước, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với đất đai.

      Đối với việc hoàn thiện chế độ sở hữu toàn dân trong cơ chế thị trường hiện nay, cần đề ra một số phương hướng sau:

      Thứ nhất, tiếp tục phát triển các ưu điểm của chế định sở hữu toàn dân về đất đai: Chế định sở hữu toàn dân về đất đai là sự thể chế hóa những quan điểm, đường lối chủ đạo của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề đất đai, nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Việc xác lập chế định sở hữu toàn dân về đất đai góp phần vào việc giữ ổn định quan hệ đất đai, tránh gây ra những xáo trộn không cần thiết và duy trì sự ổn định chính trị, xã hội là tiền đề rất quan trọng để phát triển đất nước, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, pháp luật đất đai cần phải được xây dựng, bổ sung toàn diện và ổn định.

      Thứ hai, công tác quy hoạch việc sử dụng đất đai phải được thực hiện có hiệu quả hơn, thiết thực hơn.

      Thứ ba, các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai phải nâng cao năng lực, trình độ quản lý sử dụng phối hợp có hiệu quả các công cụ quản lý.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Chế độ sở hữu toàn dân là gì? Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai? thuộc chủ đề Sở hữu toàn dân, thư mục Luật đất đai và nhà ở. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai theo quan điểm của Mác – Lênin

      Theo C. Mác, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia, dân tộc thì đất đai thuộc về chủ quyền lãnh thổ của quốc gia đó và chỉ có toàn thể chủ nhân của quốc gia đó chứ không phải là chính quyền nhà nước mới là chủ thể sở hữu lãnh thổ đó.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất và hướng dẫn chi tiết cách viết
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      • TON, TIN là gì? Mục đích sử dụng đất tôn giáo, tín ngưỡng?
      • SON, MNC là đất gì? Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai theo quan điểm của Mác – Lênin

      Theo C. Mác, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia, dân tộc thì đất đai thuộc về chủ quyền lãnh thổ của quốc gia đó và chỉ có toàn thể chủ nhân của quốc gia đó chứ không phải là chính quyền nhà nước mới là chủ thể sở hữu lãnh thổ đó.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      Tags:

      Sở hữu toàn dân

      Tài sản thuộc sở hữu toàn dân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hướng dẫn thủ tục xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân

      Hồ sơ cần chuẩn bị đối với từng loại tài sản ? Trình tự thủ tục thực hiện việc xác lập tài sản thuộc quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Những tài sản thuộc đối tượng xác lập quyền sở hữu toàn dân

      Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Những tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân?

      ảnh chủ đề

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân ở Việt Nam

      Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai tại Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện được quy định rất chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      ảnh chủ đề

      Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

      Sở hữ toàn dân về tài sản là chế định được pháp luật nước ta ghi nhận khá sớm và trong nhiêu văn bản khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, nhiều người vẫn thắc mắc về vấn đề này. Dưới đây là giải đáp về vấn đề: Trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai theo quan điểm của Mác – Lênin

      Theo C. Mác, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia, dân tộc thì đất đai thuộc về chủ quyền lãnh thổ của quốc gia đó và chỉ có toàn thể chủ nhân của quốc gia đó chứ không phải là chính quyền nhà nước mới là chủ thể sở hữu lãnh thổ đó.

      ảnh chủ đề

      Phân tích chủ thể, khách thể của chế độ sở hữu toàn dân

      Sở hữu toàn dân là chế độ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp và Bộ luật dân sự Việt Nam. Bài viết dưới đây phân tích rõ và chủ thể cũng như khách thể của sở hữu toàn dân.

      ảnh chủ đề

      Phân biệt giữa khái niệm sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân

      Sở hữu là quan hệ xã hội, thông qua đó ta xác định được tài sản thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong xã hội. Vậy sở hữu toàn dân là gì? Sở hữu nhà nước là gì?

      ảnh chủ đề

      Sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta ra đời khi Hiến Pháp năm 1980 được ban hành dựa trên cơ sở lý luận về tính tất yếu khách quan của việc xã hội hóa đất đai. Đất đai là của Nhà nước thuộc sở hữu toàn dân. Vậy sở hữu toàn dân về đất đai là gì? Quan niệm về sở hữu toàn dân về đất đai?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34559