Thay đổi hộ khẩu thường trú có cần cấp lại giấy tờ xe, biển số xe không? Thủ tục cấp đổi giấy tờ xe, biển số xe khi thay đổi địa chỉ thường trú. Quy định về mức phạt khi chuyển hộ khẩu không đổi đăng ký xe, biển số xe.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp các thông tin của chủ xe thay đổi thì chủ xe bắt buộc phải đăng ký cấp đổi giấy tờ xe, trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú khác tỉnh thì phải tiến hành cấp lại biển số xe. Việc rõ ràng về thông tin chủ xe và phương tiện giúp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền dễ dàng kiểm soát người điều khiển khi gây ra thiệt hại. Nếu có sự thay đổi về thông tin chủ sở hữu mà chủ xe không thực hiện việc thay đổi giấy tờ xe, biển số xe thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Quy định về cơ quan cấp đăng ký xe và biển số
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe quy định đăng ký xe thì Cơ quan đăng ký xe bao gồm:
4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Theo khoản 1 Điều 12 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về nơi cư trú:
“Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.”
Thông tư số 58/2020 /TT-BCA của Bộ Công an không hướng dẫn cụ thể về nơi cư trú là nơi tạm trú hay thường trú nhưng phần lớn các tỉnh thành phố hiện nay đều áp dụng quy định nơi cư trú để đăng ký xe mô tô, xe gắn máy là nơi có hộ khẩu đăng ký thường trú.
2. Quy định của pháp luật về cấp đổi giấy tờ xe, biển số xe
Quy định của pháp luật về trường hợp cấp đổi giấy tờ xe, biển số xe tại Điều 11
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Ngoài ra tại Điều 6
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.
Theo Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì một trong những trách nhiệm của chủ xe đó là làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. Như vậy, việc làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe là thủ tục bắt buộc phải tiến hành khi chủ xe chuyển hộ khẩu thường trú đi nơi khác. Cũng theo Điều 11 Thông tư này, khi thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) thuộc đối tượng cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe.
3. Thủ tục cấp đổi giấy tờ xe, biển số xe khi thay đổi địa chỉ thường trú
Trong trường hợp thay đổi địa chỉ thưởng trú khác tỉnh thì bắt buộc cấp đổi lại biển số xe. Căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trường hợp cấp đổi biển số xe khi thay đổi địa chỉ thường trú như sau:
Bước 1: Thủ tục rút hồ sơ gốc tại cơ quan mà xe được cấp giấy chứng nhận đăng kí ban đầu
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe ban hành kèm theo Thông tư số 58 /2020 /TT-BCA);
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cũ;
– Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
Bước 2 Thủ tục đăng kí biển số xe mới tại cơ quan đăng kí xe ở địa chỉ thường trú mới
Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
–
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định theo
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo sổ hộ khẩu;
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Thủ tục cấp đổi giấy tờ xe khi thay đổi địa chỉ thường trú.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 quy định về vấn đề cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe theo trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tiến hành cấp đổi giấy tờ xe.
Chủ xe chuẩn bị hồ sơ tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe gồm các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA
– Giấy chứng nhận đăng ký xe;
– Biển số xe (trường hợp chuyển hộ khẩu đi tỉnh khác phải đổi cả biển số xe);
– Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/sổ hộ khẩu
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Bước 2: Tiến hành Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
Nộp hồ sơ đề nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp có thẩm quyền thực hiện đổi Giấy đăng ký xe.
Xe đã đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông thì nộp hồ sơ tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Xe đã đăng ký tại Công an huyện thì nộp hồ sơ tại trụ sở Công an cấp huyện được phân cấp đăng ký mô tô, xe gắn máy hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện)
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe. Thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp đổi biển số).
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó) cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe.
Bước 4: Nhận kết quả
Người dân đến nhận Giấy đăng ký xe, biển số xe đã được cấp đổi theo thời gian ghi trên giấy hẹn.
Hiện nay, thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe được hoàn thành trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 07 ngày làm việc kể, từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Quy định về mức phạt khi chuyển hộ khẩu không đổi đăng ký xe, biển số xe
Theo quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông cụ thể như sau:
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
Như vậy, nếu chủ xe không đăng ký lại biển số xe, giấy tờ xe khi đổi hộ khẩu thường trú thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 – 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.