Không đổi giấy phép lái xe có bị phạt không? Không muốn đổi bằng lái xe mới có được không? Quy định về trình tự, thủ tục đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET?
Theo quy định tại
Mục lục bài viết
1. Phân loại giấy phép lái xe:
Theo quy định tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Hướng dẫn tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (bổ sung tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT), giấy phép lái xe được phân thành hai loại như sau:
Thứ nhất, giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
– Hạng A1 cấp cho:
+ Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Thứ hai, giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
– Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
+ Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
+ Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
+ Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
+ Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định về giấy phép lái xe hạng D và hạng E. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
2. Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe:
Theo quy định tại Điều 17
– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
– Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
3. Lộ trình thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe bằng thẻ nhựa:
Trước đây, việc đổi giấy phép lái xe được quy định tại Điều 49 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT, theo đó giấy phép lái xe bằng giấy bìa còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này, cụ thể:
– Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016.
– Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định trên, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.
Tuy nhiên hiện nay, việc đổi giấy phép lái xe đã được quy định lại theo quy định tại Điều 37
Như vậy, trên cơ sở quy định này có thể xác định, việc người tham gia giao thông không thực hiện việc đổi giấy phép lái xe từ giấy bìa sang vật liệu PET không còn là quy định bắt buộc. Do đó không có quy định về vấn đề xử phạt trong trường hợp này
4. Quy định thủ tục đổi giấy phép lái xe bằng vật liệu PET:
4.1. Quy định về hồ sơ đổi giấy phép lái xe bằng vật liệu PET:
Theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (Sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT), người có yêu cầu đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định
Thứ hai, giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
– Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
– Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
4.2. Thủ tục đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET:
Người có yêu cầu đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cần thực hiện thủ tục theo trình tự sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải
Hình thức nộp: gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến
Bước 2: Chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp
Bước 3: Phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Bước 4: Trả giấy phép lái xe cho người thực hiện thủ tục
Theo quy định, việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.
Lưu ý:
– Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.
4.3. Lệ phí cấp đổi bằng lái xe bằng vật liệu PET:
Theo biểu phí quy định tại