Bảo hiểm y tế bắt buộc nhằm mang lại sự công bằng về chăm sóc sức khỏe cho người dân. Đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội được khám chữa bệnh, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo. Vậy Bảo hiểm y tế là gì? Quyền lợi các loại BHYT hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm y tế là gì?
Theo quy định tại khoản 1.2 Điều 2
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Hoặc cũng có thể định nghĩa Bảo hiểm y tế như sau:
Bảo hiểm y tế là một chương trình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ rủi ro bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính của mỗi người dân khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn.
2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và mức đóng của các đối tượng:
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 và
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do người lao động và người sử dụng lao động bao gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Mức đóng hàng tháng. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng này bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng
Đối tượng thuộc nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bao gồm:
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ; Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng này bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng này bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng này bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của đối tượng này bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Các đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
+ Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Cựu chiến binh.
+ Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc,
+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
+ Trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác.
+ Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
+ Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
+ Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng trên.
+ Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.
+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
+ Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình.
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng.
3. Có những loại bảo hiểm y tế nào?
Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện và bắt buộc có sự khác nhau cơ bản như sau:
Tiêu chí phân biệt | Bảo hiểm xã hội tự nguyện | Bảo hiểm xã hội bắt buộc |
Khái niệm | Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. | Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. |
Đối tượng tham gia | Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. | – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; – Cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân, quân đội nhân dân; – Người hoạt động không chuyên trách ở xã phường, thị trấn; – Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. |
Chế độ được hưởng khi tham gia
| – Chế độ hưu trí. – Chế độ tử tuất. | – Chế độ ốm đau. – Chế độ thai sản. – Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. – Chế độ hưu trí. – Chế độ tử tuất. |
Trách nhiệm đóng bảo hiểm | Người tham gia BHXH tự nguyện. | – Người lao động. – Người sử dụng lao động. |
Mức đóng hàng tháng | Người lao động đóng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, tối đa không quá 20% mức lương cơ sở. | – Người lao động đóng 9% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. – Người sử dụng lao động đóng 18,5% mức lương đóng BHXH vào Quỹ BHXH và Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. |
Phương thức đóng | Người tham gia BHXH tự nguyện có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng dưới đây: – Hằng tháng. – 03 tháng một lần. – 06 tháng một lần. – 12 tháng một lần. – Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần. – Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. | Người sử dụng lao động: – Hằng tháng. Người lao động: – Hằng tháng. – 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. |
4. Đối tượng nào được cấp thẻ bảo hiểm y tế ký hiệu số 1:
Bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.
Theo quy định của Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế, theo đó những đối tượng được hưởng theo ký hiệu số 1 trên thẻ bảo hiểm y tế là
+ CC là nhóm người có công với cách mạng gồm: những người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
+ TE: là nhóm đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi, kể cả trẻ em đủ 72 tháng tuổi mà trong năm đó trẻ em chưa đến kỳ nhập học
5. Thương binh 2/4 có được cấp thẻ bảo hiểm có ký hiệu 2 không?
Theo quy định của Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH thì các đối tượng được cấp thẻ theo ký hiệu 2 gồm:
+ CK: gồm người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, trừ những người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
+ CB: Cựu chiến binh
+ KC: gồm các đối tượng là người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp lào sau 30/4/1975; thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ kháng chiến, dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ, làm nhiệm vụ quốc tế từ đối tượng cấp thẻ mã, CC, CK và CB
+ HN: Người thuộc hộ nghèo
+ DT: Đối tượng là dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
+ DK: Đối tượng là người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
+ XD: Đối tượng là người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo
+ BT: Đối tượng là người thuộc diện được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng
+ TS: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
Như vậy, trường hợp bạn là thương binh 2/4, là đối tượng thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đến dưới 81%, như vậy, bạn thuộc đối tượng được cấp mã thẻ CK, ký hiệu số 2.
THAM KHẢO THÊM: