Quy chế thành viên Công ty hợp danh được quy định như sau.
Quy chế thành viên
- Thành viên hợp danh
- Điều kiện để trở thành thành viên hợp danh
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp thì công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh.
Như vậy, thành viên hợp danh của công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam chỉ có thể là cá nhân. Điều này khác với quy định của một số nước như Anh, Pháp, Mĩ thì thành viên hợp danh có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Theo Nghị định số 03/NĐ- CP ngày 3/2/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp (1999) thì thành viên hợp danh không những phải là cá nhân mà còn phải có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp.
Nhưng hiện nay, theo Luật doanh nghiệp (2005) chỉ đòi hỏi thành viên hợp danh là cá nhân, không nhất thiết phải có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp. Tuy nhiên đối với một số ngành nghề nhất định thì pháp luật cũng đòi hỏi thành viên hợp danh phải có chứng chỉ, có bằng cấp và uy tín nhất định mới được quyền thành lập công ty hợp danh, như: lĩnh vực tư vấn pháp lí, khám chữa bệnh…
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh cùng với chế độ trách nhiệm vô hạn của loại thành viên này, Điều 133 Luật doanh nghiệp năm 2005 đã quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh:
“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
- Về chế độ chịu trách nhiệm
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kì thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Ngay cả khi đã chấm dứt tư cách thành viên công ty hợp danh thì trong thời hạn hai năm, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên ( khoản 5 Điều 138 Luật doanh nghiệp năm 2005). Tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Thành viên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Trong thời hạn hai năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng kí việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng kí kinh doanh.
Theo Điều 139 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan. Theo Điều 134 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh có quyền cơ bản của một chủ sở hữu, là người đại diện theo pháp luật của công ty, có thể nhân danh công ty kí kết, thực hiện các hợp đồng mà không cần thông báo trước với các thành viên khác. Như vậy, thành viên hợp danh có quyền độc lập trong khả năng tiến hành kinh doanh.
Đồng thời thành viên hợp danh phải thực hiện nghĩa vụ và chịu các ràng buộc pháp lý nhất định. Các thành viên hợp danh không được nhân danh chính mình, tổ chức, cá nhân khác kí những hợp đồng liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của công ty. Thành viên hợp danh muốn chuyển phần vốn góp của mình ra ngoài phải được sự đồng ý của các thành viên khác vì công ty hợp danh là công ty đối nhân, chỉ quan tâm đến yếu tố nhân thân của thành viên.
2. Thành viên góp vốn
- Điều kiện để trở thành thành viên góp vốn
Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp (2005) thì công ty hợp danh không bắt buộc phải có thành viên góp vốn, thành viên này có thể có hoặc không có.
Khác với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không nhất thiết phải là cá nhân, các tổ chức cũng có thể trở thành thành viên góp vốn trong công ty hợp danh.
Không giống với thành viên hợp danh, Luật doanh nghiệp (2005) không quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên góp vốn khi muốn trở thành thành viên góp vốn, thành viên góp vốn không nhất thiết phải có trình độ chuyên môn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
- Về chế độ chịu trách nhiệm
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (điểm c khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp năm 2005). Là thành viên của công ty đối nhân nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Đây chính là lí do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lí khác với thành viên hợp danh.
Như vậy, giới hạn trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh giống với giới hạn trách nhiệm của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, đó là chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp và công ty.
Về giới hạn trách nhiệm của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp (2005) đang có sự mâu thuẫn giữa điểm c khoản 1 Điều 130 với khoản 3 Điều 131 và khoản 2 Điều 140.
Tại điểm c khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp (2005) quy định, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Tuy nhiên khoản 3 Điều 131 Luật doanh nghiệp (2005) lại quy định, trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Tại điểm a khoản 2 Điều 140 Luật doanh nghiệp (2005) cũng xác định, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
Như vậy, quy định về vấn đề trách nhiệm của thành viên góp vốn tại điểm c khỏan 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp (2005) đã không nhất quan với khoản 3 Điều 131 và điểm a khoản 2 Điều 140 Luật doanh nghiệp (2005). Khi có sự mâu thuẫn giữa các điều luật như vậy cần phải áp dụng quy định nào của pháp luật? Một trong các nguyên tắc áp dụng pháp luật là luật riêng, luật chuyên ngành được ưu tiên áp dụng, chỉ những gì luật riêng, luật chuyên ngành không quy định mới áp dụng quy định chung của pháp luật. Theo logic đó, quy định tại khoản 3 Điều 131 và điểm a khoản 2 Điều 140 Luật doanh nghiệp (2005) là những quy định riêng, cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của thành viên góp vốn cần phải ưu tiên áp dụng trước quy định tại điểm c khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp (2005). Điểu 130 Luật doanh nghiệp (2005) là những điều khoản cụ thể hơn về việc góp vốn, về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn nên cũng cần ưu tiên.
-
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lí công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ bị mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty.
Ngoài đặc điểm trên thì thành viên góp vốn cũng có một số quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 140 Luật doanh nghiệp năm 2005 như: quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức và giải thể lại công ty; được chia lợi nhuận tương ứng tỷ lệ vốn góp, quyền được cung cấp các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty…ngoài ra thành viên góp vốn cũng được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác mà không phải chịu quy chế quản lí khắt khe như đối với thành viên hợp danh.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Hiểu biết chung về hai loại thành viên của công ty hợp danh
– Tổ chức có thể trở thành thành viên của công ty hợp danh không?
– Quyền thành lập công ty hợp danh và quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí