Mức lương, thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân? Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm?
Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế TNCN bao nhiêu phần trăm? Theo quy định của Nhà nước, người dân có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân dựa trên mức thu nhập hàng tháng. Tuy nhiên, cũng có những người thu nhập chỉ đủ chi phí sinh hoạt tối thiểu, nếu tất cả đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân, người dân sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, những nhà làm luật đã dự liệu vấn đề này, các quy định được ban hành đều có tính hợp lý, phù hợp với thực tiễn và có tính công bằng tương đối.
* Căn cứ pháp lý
– Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014;
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2 tháng 6 năm 2020 Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Điều 19 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12 năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2 tháng 6 năm 2020 Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân quy định mức giảm trừ gia cảnh sẽ áp dụng như sau:
– Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
– Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
– Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Tức là thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế. Nếu có một người phụ thuộc thì thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Có hai người phụ thuộc thì thu nhập trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế.
Trường hợp trong năm, NLĐ đã nộp thuế TNCN (thuế TNCN tạm tính hàng tháng), khi quyết toán thuế TNCN nếu có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp hoặc thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế thì được hoàn trả lại theo quy định.
Ví dụ: Anh A có thu nhập chịu thuế 10 triệu/tháng thì anh A chưa phải nộp thuế.
Anh A có thu nhập chịu thuế 12 triệu/tháng và không có người phụ thuộc thì anh A sẽ phải nộp thuế đối với phần vượt quá 11 triệu.
Anh A có thu nhập chịu thuế 12 triệu/tháng và có một con là người phụ thuộc thì anh A chưa phải nộp thuế vì tổng thu nhập chịu thuế nhỏ hơn tổng giảm trừ bản thân và giảm trừ gia cảnh.
2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:
Thứ nhất, đã ký
Thứ hai, người lao động ký hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng thì sẽ tính 10% trong tổng thu nhập của người đó.
Thứ ba, đối với cá nhân là người không cư trú tại Việt Nam (người ngoại quốc), sẽ được xác định thuế TNCT bằng việc chịu thuế từ tiền lương (tiền công) nhân với thuế suất 20%.
Như vậy, để tính được thuế TNCT, người lao động phải xác định được bản thân là người cư trú hay không cư trú. Kế đến, phải xét thời hạn của
3. Thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm?
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất (%)
Trong đó:
Thu nhập tinh thuế TNCN = Tổng thu nhập – (Các khoản bảo hiểm + Các khoản giảm trừ + Các khoản được miễn thuế)
Thuế TNCN tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
Khấu trừ 10%: Dành cho cá nhân không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo: Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng được áp dụng theo: Biểu thuế toàn phần như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
4. Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ tại
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.