Chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn? Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật? Trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định?
Theo quy định của
Tư vấn trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động có thời hạn:
Chấm dứt hợp đồng lao động: là việc người lao động và người sử dụng lao động ngừng thực hiện hợp đồng lao động đã ký kết bao gồm các trường hợp chấm dứt hợp động đúng quy định của pháp luật và chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật
2. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn hợp đồng lao động theo hợp đồng đã ký kết
– Chấm dứt hợp đồng lao động khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động 2019
– Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2019
– Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
3. Trách nhiệm bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Căn cứ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, trách nhiệm bồi thường được phát sinh khi người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
3.1. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Thứ nhất, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo quy định của điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo đó người sử dụng lao động chỉ được xem chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định khi thuộc vào các trường hợp sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật lao động 2019
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Và khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
– Ít nhất 45 ngày đối với
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động
Nếu như người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định vừa được trình bày trên thì sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật.
Thứ hai trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo quy định của điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo đó người lao động chỉ được xem chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định khi thuộc vào các trường hợp sau:
+ Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra người lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao đọng 2019
-Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động 2019
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
-Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động 2019
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
3.2. Trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật
Thứ nhất, trường hợp nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật
Căn cứ theo quy định của Điều 40 Bộ luật lao động 2019 thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định, Ngoài ra người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Nếu trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có phát sinh hợp đồng đào tạo thì phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019
Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.
Thứ hai, Về nghĩa vụ của của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Căn cứ theo quy định tại điều 41 Bộ luật lao động 2019 thì khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ phải có các trách nhiệm như sau:
-Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
+Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
+Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
-Nếu trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
-Nếu trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2019 , hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.