Làm mất biển số xe thì phải làm thế nào? Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe? Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe? Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe? Lệ phí cấp lại biển số xe bị mất?
Việc mất biển số xe không còn quá xa lạ đối với các chủ phương tiện. Với nhiều nguyên nhân khác nhau mà chủ phương tiện làm mất biển số xe, việc làm mất biển số xe làm cho người sử dụng gặp lúng túng khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông và đặc biệt là khi gặp cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ.
Ở nước ta hiện nay các thủ tục hành chính luôn là vấn đề lúng túng đối với nhiều người dân chưa biết hoặc không hiểu những quy trình thủ tục đó được thực hiện như thế nào và qua các bước nào. Khi mất biển số xe nhiều chủ phương tiện không biết thủ tục cấp lại và không tiến hành việc thực hiện cấp lại. bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn về trình tự thủ tục cấp lại biển số xe do bị mất.
Luật sư tư vấn cấp lại biển số xe bị mất, thất lạc trực tuyến: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe
Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Như vậy, việc mất biển số xe sẽ được cấp lại biển số căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11
2. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Tiến hành thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 7 Điều 9 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng kí, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 7.
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Chủ xe là người nước ngoài:
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
3. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Căn cứ theo quy định tạo điều 4 thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng kí, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, việc cấp lại biển số xe bị mất thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí cấp lại biển số xe mới
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5
Như vậy, phí cấp lại biển số xe là 100.000 VNĐ (Một trăm nghìn đồng)
Trên đây là các thông tin cơ bản để các chủ phương tiện tham khảo nếu gặp phải sự cố mất biển số xe.