Sử dụng, đăng hình ảnh người khác lên Facebook có phải xin phép không? Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình được pháp luật bảo vệ như thế nào? Tội làm nhục người khác trên facebook quy định thế nào?
Mạng xã hội Facebook giống như một bông hoa ngát hương thơm có sức hút kì lạ đối với con người ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp. Tuy nhiên, một vấn nạn xuất hiện khi ngày cáng nhiều cá nhân sử dụng, đăng ảnh của người khác lên trang cá nhân vủa chính mình. Qua bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình được pháp luật bảo vệ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 32
“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu
Theo quy định trên, mọi cá nhân đều có quyền đối với hình ảnh của mình, việc sử dụng hình ảnh của người khác phải được sự đồng ý của họ, nếu sử dụng với mục đích kinh doanh thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh được sử dụng đó. Pháp luật bảo hộ quyền hình ảnh đối với mỗi cá nhân. Do đó, mọi hành vi sử dụng hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý, hoặc không phải dùng cho các mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 32
Thêm vào đó, Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo hộ. Với những thông tin gây ảnh hưởng xấu đền danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tinđại chúng phải được gỡ bỏ, người bị thông tin này làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại
2. Hành động sử dụng ảnh người khác có thể bị xử phạt như thé nào?
Trường hợp bị người đăng trên facebook, zalo kèm theo hình ảnh nhằm bôi nhọ hình ảnh của bạn. Hành vi này dẫn đến hậu quả làm cho công việc của bạn bị xáo trộn, các tài khoản facebook khác nhắn tin với những lời lẽ chế giễu làm ảnh hưởng cuộc sống và tâm lý của em gái bạn. Đây là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ, người này có thể xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự với một trong hai tội: Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc Tội làm nhục người khác theo
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi: “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Tại Điều 288
“Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Hoặc người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác nếu thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành Tội làm nhục người khác như sau:
- Về mặt khách quan
Được thể hiện qua các hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác dưới các hình thức:
+ Bằng lời nói: Chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lời lẽ nặng nề, sỉ nhục người khác nhằm đến hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, làm cho người bị hại thấy nhục nhã, xấu hổ trước người khác.
+ Bằng hành động: Bằng những hành vi của mình như lột quần áo của người bị hại, nhổ nước bọt vào mặt, đưa hình ảnh thông tin của người bị hại nhằm mục đích bêu rếu trước người khác.
Những hành vi trên thường diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người.
- Về mặt khách thể:
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi công dân là trách nhiệm của mỗi người. Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
- Về mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Bằng ý thức chủ quan của mình, người phạm tội mong muốn người bị hại bị nhục trước người khác.
- Về chủ thể:
Người phạm tội là người có năng lực trách nhiệm hình sự, người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.
Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội làm nhục người khác như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Do vậy, Người bị sử dụng hình ảnh không xin phép có thể:
(i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức sử dụng hình ảnh của mình gỡ bỏ những hình ảnh đó;
(ii) Gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.bạn có thể làm đơn tố cáo kèm theo các chứng cứ ( hình ảnh, nội dung tin nhắn…) gửi đến
Theo đó, Tòa án sẽ ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để tránh vướng mắc phải những điều cấm của pháp luật, bạn nên xin phép người khác trước khi đăng, sử dụng ảnh người khác trên Facebook.