Giấy khai sinh là gì? Thay đổi họ tên là gì? Thay đổi hộ tịch là gì? Điều kiện, trình tự thủ tục xin thay đổi họ tên trong giấy khai sinh? Trường hợp nào được thay đổi họ tên trên giấy khai sinh theo quy định mới nhất năm 2021?
Mọi cá nhân khi được sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh. Những thông tin kê khai trong tờ giấy khai sinh sẽ gắn liền với cá nhân đó theo cả cuộc đời, nên mọi thông tin kê khai lần đầu tiên này rất quan trọng. Kết quả của việc thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh là được cấp giấy khai sinh và ghi tên và sổ đăng ký khai sinh.
Tuy nhiên trên thực tế thì với mong muốn của từng cá nhân, họ lại có mong muốn được thay đổi những thông tin cơ bản này, phổ biến nhất là về việc thay đổi họ tên trên giấy khai sinh.
Mục lục bài viết
1. Giấy khai sinh là gì? Thay đổi hộ tịch là gì?
Giấy khai sinh: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân
Họ và tên: là danh xưng bắt buộc mà một cá nhân phải có để phân biệt với những những cá nhân khác, nhất là khi được xướng lên ở nơi công cộng. Họ và tên bao gồm hai phần: họ, để chỉ định nguồn gốc gia đình; tên (đúng ra là tên và chữ lót hoặc tên đệm), để chỉ định một người không phải là một người khác.
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Các thông tin ghi trên giấy khai sinh
Theo quy định trên, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cấp cho cá nhân khi đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh bao gồm những thông tin quan trọng cơ bản như sau:
Căn cứ theo điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Nội dung khai sinh được xác định theo Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
-Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
– Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
Ngoài ra, trên giấy khai sinh còn thể hiện thông tin ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.
3. Các trường hợp được phép thay đổi họ tên
Theo quy định của luật thì không phải trường hợp nào theo yêu cầu của công dân cũng có thể thực hiện được thủ tục thay đổi họ tên, theo đó chỉ những trường hợp theo quy định của luật định mới được phép thay đổi họ tên
3.1. Quy định về thay đổi họ của cá nhân theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ của cá nhân như sau:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”
Như vậy, các trường hợp được phép thay đổi họ chủ yếu là thay đổi họ cho con và phải gắn với quan hệ với cha mẹ còn lại là thay đổi họ của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Theo đó, một cá nhân bình thường không thể yêu cầu thay đổi họ do không thích, gây nhầm lẫn,…hay 1 lý do cá nhân nào khác. Việc thay đổi họ cho con cần phải có sự đồng ý của cả người cha và người mẹ.
3.2. Quy định về trường hợp thay đổi tên của cá nhân
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 cá nhân có quyền thay đổi tên trong các trường hợp sau:
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Khác với thay đổi họ thì trong thay đổi tên pháp luật cho phép cá nhân được thay đổi tên trong các trường hợp vì lý do cá nhân và có phần mở rộng hơn, bởi họ thì phải xác định theo họ của cha/mẹ đẻ còn tên thì có thể đặt tự do hơn. Tuy nhiên chỉ trong các trường hợp được phép thay đổi thì cơ quan chức năng mới cho phép.Như vậy, cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi họ tên nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên.
Thẩm quyền thay đổi hộ tịch được quy định tại Điều 46 Luật hộ tịch 2014, theo đó Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước. Như vậy, trong trường hợp cá nhân có yêu cầu thay đổi thì bạn nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân huyện nơi bạn đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cá nhân đang cư trú và việc bạn yêu cầu thay đổi tên không cần sự đồng ý của cha mẹ
4. Thủ tục thay đổi họ tên của cá nhân
Cá nhân có yêu cầu thay đổi họ tên thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
Theo quy định tại điều 26 luật hộ tịch 2014 việc thay đổi họ tên trên giấy khai sinh là việc thay đổi hộ tịch do đó hồ sơ thay đổi họ, tên sẽ bao gồm:
– Mẫu đơn đề nghị thay đổi họ tên (mẫu 14 tại
– Giấy tờ liên quan đáp ứng về điều kiện thay đổi họ, tên theo quy định trên (người yêu cầu phải cung cấp)
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nếu việc thay đổi họ, tên là có cơ sở thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.UBND cấp xã nếu thay đổi cho người chưa đủ 14 tuổi, UBND cấp huyện nếu thay đổi cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.