Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm giấy khai sinh cho con của mẹ đơn thân. Trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai sinh của mẹ đơn thân. Không đăng ký kết hôn có khai sinh được cho con không?
Khai sinh cho con là một trong những thủ tục quan trọng cần phải làm khi em bé ra đời. Trong giấy khai sinh bao gồm cả thông tin của cả bố và mẹ. Vậy trường hợp con sinh ra mà không có bố thì nhận con ra sao? Hiện nay có nhiều lý do mà nhiều chị em phụ nữ chọn àm mẹ đơn thân thay vì lập gia đình. Sau khi con chào đời, thủ tục khai sinh cho con như thế nào là thắc mắc chủ yếu của nhiều người.
Những câu hỏi thường được đặt ra là thủ tục để khai sinh cho con của mẹ đơn thân như thế nào? hồ sơ bao gồm những gì? Qua bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Khai sinh là gì? Giấy khai sinh là gì
Khai sinh là Khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội.
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4
“Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”
2. Trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai sinh của mẹ đơn thân
Theo Khoản 1 Điều 15.Luật hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Thêm vào đó; Điều 27
“1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.”
Theo quy định trên trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định theo thứ tự sau:
- Cha hoặc mẹ
- Ông hoặc bà hoặc người thân thích khác
- Cá nhân; tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em
Theo đó, Mẹ đơn thân có quyền và nghĩa vụ làm giấy khai sinh cho con trong thời gian quy định trên. Nếu không đăng ký khai sinh đúng thời hạn sẽ bị phạt cảnh cáo trong thời hạn đăng ký khai sinh: 60 ngày kể từ ngày sinh con.
2. Pháp luật quy định về đăng ký khai sinh cho con của mẹ đơn thân
Căn cứ vào Điều 15 Luật hộ tịch 2014 về Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ thuộc ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ và xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ và bỏ trống phần thông tin của ba
Nội dung đăng ký khai sinh quy định như sau:
Căn cứ vào Điều 14 Luật hộ tịch 2014 quy định về Nội dung đăng ký khai sinh như sau
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
3. Thủ tục đăng ký khai sinh
Căn cứ vào Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh
“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.”
như vậy có thể chia thành các bước như sau
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Khi đi khai sinh cho con, các bà mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định
- Giấy chứng sinh
- Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp)
- Sổ hộ khẩu (nếu do người thân thích đăng ký khai sinh do mẹ không đi đăng ký được)
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền
Điều 13 Luật Hộ tịch quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Ngoài ra, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.”
Theo đó, trường hợp mẹ đơn thân đăng ký khai sinh cho con cũng được xác định là đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha. Do vậy, với trường hợp này, bà mẹ đơn thân có thể lựa chọn đăng ký khai sinh tại 1 trong 2 địa điểm sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú
Bước 3: Nhận kết quả
Trẻ sẽ được đăng ký khai sinh khi thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện các công việc sau:
- Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch
- Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Lưu ý: với trường hợp chưa xác định được thông tin của cha thì căn cứ vào Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/ND-CP khai sinh của trẻ xác định như sau:
- Họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ;
- Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh là 01 ngày làm việc, và không mất phí.
Như vậy, trẻ em có quyền được khai sinh kể cả khi không xác định được bố. Theo đó, người mẹ có quyền đăng ký khai sinh cho con. Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày sinh con. Khi khai sinh phần thông tin về cha để trống. Hồ sơ thủ tục đăng ký khai sinh như trên.
4. Mức xử phạt khi khai sinh quá hạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 27
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.