Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Doanh nghiệp nên làm gì khi xảy ra sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Doanh nghiệp nên làm gì khi xảy ra sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc? Kinh nghiệm xử lý những tình huống sự cố tại doanh nghiệp.

      Trong quá trình sản xuất và kinh doanh thì việc xảy ra các sự cố tại nơi làm việc là điều không thể tránh khỏi được.Có nhiều nguyên nhân gây ra các tai nạn lao động không mong muốn này song chủ yếu là do công tác an toàn lao động không được thực hiện tốt. Vậy khi xảy ra các sự cố nghiêm trọng này thì doanh nghiệp nên có những biện pháp gì. Trong bài viết dưới đây của công ty Luật Dương Gia chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp vướng mắc này.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tình hình và nguyên nhân dẫn đến các sự cố nghiêm trọng
      • 2 2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động tại nơi làm việc
      • 3 3. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra tại nơi làm việc

      1. Tình hình và nguyên nhân dẫn đến các sự cố nghiêm trọng

      Thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn lao động song chủ yếu có thể là do công tác an toàn lao động không được thực hiện tốt. Sự cố công nghệ như nổ nồi hơi, bình nén khí, bình sinh khí axetylen, thiết bị nâng không đảm bảo an toàn…vị trí, tư thế lao động gò bó, trình độ lao động thấp hoặc cũng có thể là do ý thức kỷ luật lao động kém, tâm lý lao động không ổn định,.. thì đều có thể là những nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến tai nạn lao động, các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc. Khi tham gia quan hệ lao động, để sức lao động có thể kết hợp với tư liệu sản xuất cần có môi tường làm việc.

      Môi trường làm việc được hiểu là tổng thể là các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế -xã hội, tự nhiên thể hiện qua công nghệ, phương tiện, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động. Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và để tránh những rủi ro sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc thì doanh nghiệp và nhà nước cần đưa ra những chế định bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định các điều kiện lao động an toàn và vệ sinh có tính chất bắt buộc, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc khắc phục những yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động.

      2. Nguyên tắc đảm bảo an toàn lao động tại nơi làm việc

      Xuất phát từ tầm quan trọng của bảo hộ lao động, Nhà nước xác định việc thống nhất quản lý các hoạt động bảo hộ lao động từ đó tránh những sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc là nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động. Sự tham gia quản lý thống nhất của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương trọng việc thực hiện bảo hộ lao động góp phần đảm bảo khả năng thực thi của pháp luật và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

      Vai trò của Nhà nước trong việc thống nhất là quản lý hoạt động bảo hộ lao động thể hiện ở việc Chính Phủ quyết định chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động, ban hành các văn bản pháp luật về bảo hộ lao động, hướng dẫn thực hiện, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật. Phần lớn các quy định về an toàn, vệ sinh lao động và việc đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Nhà nước ban hành đều là các quy định cần được thực hiện nghiêm chỉnh tại các doanh nghiệp.

      Nhà nước cũng có kết hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp khi thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động nhằm giảm bớt chi phí tài chính cho doanh nghiệp và tăng tính chuyên nghiệp của các hoạt động bảo hộ lao động. Sự hỗ trợ của Nhà nước chủ yếu là tổ chức nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật bảo lao động, sản xuất các trang thiết bị an toàn, vệ sinh lao động. Trách nhiệm của các đơn vị là đầu tư kinh phí cho công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao đọng và thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo hộ lao động. Bảo hộ lao động là hoạt động mang tính xã hội. Để tránh những sự cố không mong muốn tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động sẽ là người đầu tư kinh phí và tổ chức các hoạt động bảo hộ lao động tại cơ sở.

      Xét về lợi ích trước mắt, hoạt động này ảnh hưởng tới lợi nhuận. Nhưng về lâu dài, bảo hộ lao động mang đến những lợi ích quan trọng như ổn định cho việc sản xuất, tăng năng suất lao động, công nhân yên tâm làm việc, giảm chi phí khắc phục tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Không phải mọi chủ sử dụng lao động đều ý thức được vấn đề này.

      Do đó, nhà nước nhấn mạnh tính chất bắt buộc trong việc thực hiện các quy định về bảo hộ lao động, coi đây là nghĩa vụ của người sử dụng lao động và là một trong các điều kiện để họ được phép sử dụng lao động. Trong quá trình lao động thường tiềm ẩn các yếu tố nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại. Nếu không thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, tại bất cứ giai đoạn nào của quá trình lao động.

      Vì thế, cần đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động từ khi thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo quản, cho đến khi thanh lý các trang thiết bị, máy móc, dây chuyền phục vụ sản xuất. Các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo vệ tính mạng, sức khỏe và nhân cách của con người cần được thực hiện ở mọi nơi diễn ra hoạt động lao động.

      Thực hiện bảo hộ lao động một cách đồng bộ và toàn diện vì thế được coi là nguyên tắc cơ bản của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi bảo hộ lao động phải được thực hiện đầy đủ tuân thủ đúng các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động do Nhà nước quy định. Chỉ cần thiếu đi một vài phương tiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động do Nhà nước quy định.

      3. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra tại nơi làm việc

      Phòng bệnh hơn chữa bệnh là việc mà mọi doanh nghiệp nên làm. Đây cũng là nội dung pháp luật buộc doanh nghiệp phải thực hiện theo khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 8 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, theo đó, Người sử dụng lao động phải có phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định của pháp luật; trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.

      Điều 8. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp

      1. Phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung sau đây:

      a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của từng thành viên tham gia; lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận;

      b) Phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên ngành; thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các thiết bị này phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường);

      c) Cách thức, trình tự xử lý sự cố.

      2. Phê duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định kỳ tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

      3. Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

      Khi xảy ra sự cố làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người trở lên mà nạn nhân không phải là người lao động thuộc quyền quản lý hoặc có người lao động bị nạn nhưng chưa rõ thương vong thì người sử dụng laođộng của cơ sở để xảy ra sự cố phải khai báo bằng cách nhanh nhất với thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra sự cố, với Công an cấp huyện nếu nạn nhân bị chết theo theo mẫu quy định tại phụ lục III kèm theo Nghị định này.

      Ngoài việc khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải được khai báo, Điều tra, thống kê và báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Đối với những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc khai báo thì thực hiện như sau:

      Người phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng báo ngay cho người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra sự cố hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. Người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố.

      Đối với sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Sau khi tiến hành Điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì Điều tra gửi kết quả hoặc kết luận, biên bản Điều tra tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan.

      Như vậy khi xảy ra sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc thì doanh nghiệp nên có trách nhiệm ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, vật tư, chất và các hoạt động tại nơi có sự cố; không được buộc người lao động tiếp tục làm việc hoặc trở lại nơi làm việc khi các nguy hiểm chưa được khắc phục, thực hiện các biện pháp để cứu người và tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và doanh nghiệp phải kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ