Nghỉ việc vì lý do sức khỏe? Chấm dứt hợp đồng vì không đủ sức khỏe? Nghỉ ngang vì lý do sức khoẻ có phải bồi thường hợp đồng lao động không?
Pháp luật về lao động cho phép cả người sử dụng lao động và người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu có lý do chính đáng theo quy định. Vậy người lao động nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khỏe có được không. Sau đây là những quy định của pháp luật về vấn đề này:
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1.1. Những trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp người lao động được chuyển lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật tại Điều 29
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.Việc thông báo này không cần đảm bảo về thời hạn báo trước theo luật định.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
1.2. Những trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước:
Ngoài những trường hợp nêu trên thì nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian nhất định, cụ thể như sau:
– Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc trong trường hợp làm việc theo chế độ
– Báo trước ít nhất 30 ngày trong trường hợp làm việc theo chế độ
– Báo trước ít nhất 45 ngày trong trường hợp làm việc theo chế độ
– Riêng đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ được Chính phủ quy định.
Như vậy nếu người lao động muốn nghỉ việc vì lý do sức khỏe thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng trong một khoảng thời gian nêu trên vì nghỉ việc với lý do sức khỏe lại không nằm trong các trường hợp không cần báo trước. Tuy nhiên nếu lao động nữ đang mang thai mà có xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019 thì sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước với người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do sức khỏe hay không?
2.1. Những trường hợp người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:
Người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu có một trong những lý do được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể như sau:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo
-Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
-Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật laođộng năm 2019;
-Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật laođộng năm 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
-Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
-Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật laođộng năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2.2. Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian nhất định trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lý do người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng và vì lý do người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
– Phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc nếu giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
– Phải báo trước ít nhất là 30 ngày nếu giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng;
– Phải báo trước ítnhất là 45 ngày nếu giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Riêng đối với một số các ngành, nghề hoặc một số công việc mang tính chất đặc thù thì thời hạn người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ do Chính phủ quy định.
2.3. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn vì lý do sức khỏe:
Từ những phân tích nếu trên ta có thể thấy vì lý do sức khỏe của người lao động thì người sử dụng hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Tuy nhiên căn cứ này chỉ được thực hiện khi người lao động bị ốm đau, tai nạn và họ đã điều trị trong khoảng thời gian từ 12 tháng liên tục trở lên nếu là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc người lao động đã điều trị trong khoảng thời gian từ 06 tháng liên tục trở lên nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc đã làm việc trên 1/2 thời hạn của hợp đồng lao động đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng khi khả năng lao động vẫn chưa hồi phục. Trường hợp này khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất là 03 ngày làm việc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019.
3. Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc vì lý do sức khỏe
Khi chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khỏe, người lao động sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật như: được chi trả tiền lương cho những ngày làn việc chưa được chi trả, chế độ trợ cấp thôi việc, được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp (nếu đủ điều kiện), bảo hiểm xã hội một lần.