Quy định về làm thêm giờ? Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ? Trường hợp doanh nghiệp bắt buộc làm thêm giờ phải xử lý như thế nào?
Ngoài những thời giờ làm việc bình thường người lao động còn có thể làm thêm giờ để tăng thêm nguồn thu nhập cũng như đảm bảo lượng công việc cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của người lao động trong trường hợp này, pháp luật có những quy định, ràng buộc như sau:
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái niệm, điều kiện, thời gian làm thêm giờ
- 2 2. Quyền từ chối làm thêm giờ của người lao động
- 3 3. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
- 4 4. Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ
- 5 5. Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc làm thêm giờ
1. Khái niệm, điều kiện, thời gian làm thêm giờ
1.1. Khái niệm:
Thời gian làm thêm giờ theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 được xác định là một khoảng thời gian làm việc ngoài khoảng thời gian làm việc bình thường dựa trên các quy định của pháp luật, các nội dung trong
1.2. Điều kiện làm thêm giờ:
Trong trường hợp người sử dụng lao động muốn được sử dụng người lao động để phục vụ công tác làm thêm giờ thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lao động đồng ý về việc sắp xếp mình làm thêm giờ của người sử dụng lao động;
+ Phải đảm bảo về thời gian làm thêm giờ tối đa theo quy định của pháp luật.
1.3. Thời gian làm thêm giờ:
Hiện nay theo quy định của pháp luật người lao động chỉ có thể làm thêm với thời gian tối đa như sau:
– Số giờ làm thêm trong một ngày: không được quá 50% so với số giờ làm việc bình thường. Nếu người sử dụng lao động và người lao động lựa chọn áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường tính theo tuần thì một ngày tổng số giờ làm việc bình thường và tổng số giờ làm thêm cộng dồn không được quá
– Số giờ làm thêm trong một tháng: nếu người sử dụng lao động và người lao động lựa chọn áp dụng quy định về thời giờ làm việc bình thường tính theo tuần thì tổng thời gian làm thêm giờ không được quá 40 giờ.
– Số giờ làm thêm trong một năm: người sử dụng lao động phải bảo đảm trong 01 năm tổng thời gian làm thêm giờ của người lao động không được quá 200 giờ, tuy nhiên đối với một số công việc, ngành, nghề hoặc một số trường hợp sau đây thì tổng thời gian làm thêm giờ trong một năm không vượt quá 300, cụ thể bao gồm:
+ Các ngành nghề về cung cấp, sản xuất điện, lọc dầu, viễn thông và công việc cấp, thoát nước;
+ Các công việc như gia công, sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng giày, da, may mặc, các sản phẩm hàng dệt, điện tử, điện, ngành chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, chế biến thủy sản;
+ Nếu thuộc trường hợp bắt buộc phải làm thêm giờ để giải quyết công việc mà phát sinh do những yếu tố khách quan người sử dụng lao động không thể dự liệu trước được; các công việc mang tính chất thời vụ, thời điểm của sản phẩm, nguyên liệu cần giải quyết cấp bách, không thể trì hoãn hoặc do ảnh hưởng từ hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết, địch họa, do việc thiếu điện, nguyên liệu hay là do các sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
+ Khi thị trường lao động không thể cung ứng đầy đủ và kịp thời nguồn lao động cho những công việc có yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
+ Các trường hợp được làm thêm giờ khác theo quy định của Chính phủ.
Đối với trường hợp áp dụng thời gian làm thêm giờ không quá 300 giờ một năm như đã nêu ở trên thì người sử dụng lao động phải tiến hành việc gửi văn bản thông báo đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cấp tỉnh.
1.4. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt:
Ngoài các trường hợp được làm thêm giờ theo các quy định nêu trên, trong một số trường hợp đặc biệt người lao động không được từ chối việc làm thêm giờ do người sử dụng lao động sắp xếp. Đồng thời nếu thuộc một trong các trường hợp này thì người lao động phải làm thêm giờ vào bất kỳ các ngày và sẽ không có giới hạn về số giờ làm thêm mà theo yêu cầu của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:
– Trường hợp để thực hiện các công việc với mục đích bảo vệ tính mạng của con người, bảo vệ tài sản của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong công tác phòng ngừa, khắc phục những hậu quả do hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. Tuy nhiên nếu công việc đó gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người lao động theo quy định thì người lao động có quyền không thực hiện.
– Trường hợp người lao động phải thực hiện lệnh huy động, động viên để bảo đảm cho nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
2. Quyền từ chối làm thêm giờ của người lao động
Để đảm bảo cho sức khỏe, quyền lợi của người lao động, tránh bị trục lợi, bóc lột sức lao động thì luật cho phép người lao động được quyền từ chối việc làm thêm giờ trong các trường hợp sau đây:
– Nếu xét thấy các công việc thuộc trường hợp làm thêm giờ trong những tình huống đặc biệt mà có khả năng gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của mình theo quy định.
– Đối với việc làm thêm giờ không thuộc các trường hợp đặc biệt thì người lao động có quyền từ chối vì bất kể lý do gì.
3. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Khi làm thêm giờ, tiền lương của người lao động được tính dựa trên tiền lương thực trả cho công việc hiện đang làm hoặc dựa trên đơn giá tiền lương, cụ thể như sau:
– Ít nhất bằng 150% nếu làm thêm giờ vào các ngày làm việc bình thường;
– Ít nhất bằng 200% nếu làm thêm giờ vào các ngày nghỉ hằng tuần;
– Ít nhất bằng 300% nếu làm thêm giờ vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
– Riêng đối với trường hợp làm việc vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau thì người lao động làm sẽ được trả thêm ít nhất 30% so với tiền lương được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của một ngày làm việc bình thường.
– Ngoài ra nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương như trên, người lao động sẽ được trả thêm 20% trên số tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc số tiền lương tính theo công việc làm vào ban ngày của các ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần hoặc các ngày nghỉ lễ, tết.
4. Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ
Có những đối tượng đặc biệt là người yếu thế trong quan hệ lao động cần được bảo vệ, cho nên nếu thuộc một trong các đối tượng này thì sẽ không phải làm thêm giờ:
– Đối với những người lao động mang thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc những lao động nữ đang mang thai từ tháng thứ 06 trở đi mà làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới, hải đảo với mục đích nhằm bảo vệ đối với lao động nữ đang mang thai, bảo đảm sức khỏe sinh sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137
– Đối với những người lao động bao gồm cả nam và nữ hiện nay đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu không được sự đồng ý của họ.
– Đối với những người lao động là người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146
– Đối với những người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người sử dụng lao động chỉ có thể sắp xếp họ làm thêm giờ trong một số công việc, một số nghề nằm trong danh mục các ngành, nghề được cho phép do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Đối với những người lao động là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nhẹ có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc người khuyết tật nặng không được sử dụng họ làm thêm giờ nếu không có sự đồng ý của họ.
5. Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc làm thêm giờ
– Hành vi người sử dụng lao động trả không đủ hoặc không tiến hành trả tiền lương cho người lao động khi họ làm thêm giờ thì theo quy định tại khoản 2 Điều 16
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm đối với từ 01 đến 10 người lao động;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm đối với từ 11 đến 50 người lao động;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 30.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm đối với từ 51 đến 100 người lao động;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng – 40.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm đối với từ 101 đến 300 người lao động;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng – 50.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm đối với từ 301 người lao động trở lên.
– Hành vi người sử dụng lao động không có văn bản thông báo tới Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương về việc cho người lao động làm thêm giờ đối với trường hợp tổng thời gian làm thêm giờ trong một năm từ trên 200 giờ đến dưới 300 giờ thì bị phạt tiền với mức từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.
– Hành vi người sử dụng lao động để cho người lao động làm thêm giờ với tổng thời gian làm thêm vượt quá số giờ mà pháp luật quy định hoặc huy động người lao động làm thêm giờ vào các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và các ngày nghỉ hằng tuần mà có tổng thời gian làm việc trong 01 ngày vượt quá 12 giờ thì mức xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng – 10.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm từ 01 người -10 người lao động;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm từ 11 người – 50 người lao động;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 40.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm từ 51 người – 100 người lao động;
+ Phạt tiền từ 40.000.000 đồng – 60.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm từ 101 người – 300 người lao động;
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng – 75.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
– Hành vi để người dưới 15 tuổi làm thêm giờ; người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ mà không thuộc các ngành nghề, công việc được pháp luật cho phép thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 15.000.000 đồng.
– Hành vi sử dụng lao động nữ đang có thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc có thai từ tháng thứ 06 mà làm việc tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới, hải đảo hoặc sử dụng người lao động đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi để làm thêm giờ thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng.
– Hành vi sắp xếp người lao động làm thêm giờ không thuộc các trường hợp đặc biệt mà không được người lao động đồng ý thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng – 25.000.000 đồng.