Con còn quá nhỏ, dưới 1 tuổi phải làm thế nào để được ly hôn? Con dưới 1 tuổi ai có thẩm quyền yêu cầu ly hôn? TAND có giải quyết ly hôn khi con còn nhỏ? Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn?
Mặc dù hiện nay pháp luật cho phép các bên vợ hoặc chồng có quyền ly hôn đơn phương nếu có lý do chính đáng, tuy nhiên trong một số trường hợp quyền ly hôn đơn phương của người chồng lại bị hạn chế, cụ thể là con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được ly hôn. Vậy nếu muốn ly hôn khi con chung chưa đủ 12 tháng tuổi thì người chồng phải làm gì? Sau đây là nội dung tư vấn của Ban Biên tập –
Mục lục bài viết
1. Khái niệm ly hôn
Khái niệm ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó đây là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng dựa trên bản án, quyết định của
2. Các hình thức ly hôn
2.1. Ly hôn thuận tình:
Là hình thức ly hôn mà vợ chồng đều cùng nhau yêu cầu ly hôn. Lúc này Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu cả hai bên vợ chồng thật sự đều tự nguyện ly hôn và cả hai ã thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung, việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con dựa trên việc đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con; trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được những vấn đề nêu trên hoặc có thỏa thuận được nhưng nội dung thỏa thuận không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì lúc này Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
2.2. Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Việc ly hôn đơn phương sẽ được Tòa án chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất tích và vợ hoặc chồng của người đó có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.
+ Nếu có căn cứ chứng minh tình trạng sau đây thì Tòa án sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn sau khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành, cụ thể: một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Khi có căn cứ chứng minh việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người còn lại thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của người bị bạo lực gia đình mà người đó là người bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức hay làm chủ được hành vi của bản thân.
3. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi con dưới 1 tuổi
3.1. Quy định chung của pháp luật về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Theo quy định tại Điều 51
– Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo phương thức ly hôn thuận tình hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương trong trường hợp người vợ đang mang thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi với mục đích nhằm bảo vệ sức khỏe, quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em.
– Cha, mẹ hoặc người thân thích khác của một bên vợ, chồng là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của người đó thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu người đó bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc các bệnh khác dẫn đến việc không thể nhận thức hoặc không thể làm chủ được hành vi của mình.
Ta có thể thấy, ngoài hai hình thức ly hôn là thuận tình do hai bên cùng hỏa thuận và hình thức ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên thì bên thứ ba là cha, mẹ, người thân thích khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho cặp vợ chồng.
3.2. Quyền yêu cầu ly hôn khi con chưa đủ 01 tuổi:
Theo các quy định nêu trên người chồng không thể yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tuy nhiên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì các bên vẫn có thể ly hôn khi con chưa đủ 12 tháng tuổi:
+ Hai vợ chồng cùng thỏa thuận và yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn tức là ly hôn thuận tình;
+ Người vợ là người yêu cầu ly hôn đơn phương đối với người chồng vì trường hợp này pháp luật không có quy định ngăn cấm.
Còn lại nếu không thuộc hai trường hợp trên thì bắt buộc phải chờ con trên 12 tháng tuổi và có lý do chính đáng theo quy định thì người chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
4. Thủ tục ly hôn khi con dưới 1 tuổi
– Bước 1, chuẩn bị hồ sơ:
Một trong hai bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai trong trường hợp ly hôn thuận tình chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ tập hợp thành 01 bộ hồ sơ sau:
+ Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn. Đối với mẫu đơn người dân có thể đến trực tiếp
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc nếu không có bản chính thì có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền để xin cấp trích lục bản sao từ sổ gốc);
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước công dân của vợ và chồng (cung cấp bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng (nộp bảo sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con chung nếu có (bản sao có chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với các tài sản chung nếu có (nộp bản sao có chứng thực);
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho lý do ly hôn trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên; các tài liệu, chứng cứ chứng minh điều kiện của bản thân nếu có tranh chấp về quyền nuôi con.
– Bước 2, nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị xong 01 bọ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người yêu cầu ly hôn nộp hồ sư cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của luật để giải quyết. Đầu tiên các bên sẽ phải gửi đến Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để giải quyết sơ thẩm, nếu một trong các bên kháng cáo hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp có thẩm quyền kháng nghị thì sẽ tiếp tục giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hình thức nộp hồ sơ có thể là nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp bằng đường bưu điện.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi ly hôn được xác định theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (bao gồm nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú) hoặc Tòa án nhân dân nơi làm việc một trong các bên vợ chồng. Việc lựa chọn Tòa án sẽ do hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau.
+ Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên: Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 3, giải quyết ly hôn:
+ Bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án tiến hành tiếp nhận, sau đó chuyển cho Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết để xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ kèm theo.
+ Sau khi xem xét hồ sơ, Thẩm phán sẽ ra thông báo thụ lý hoặc không thụ lý vụ việc. Trong trường hợp nếu không thụ lý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
+ Nếu vụ việc được Tòa án chấp nhận giải quyết thì các bên đương sự tiến hành việc nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí theo quy định của luật.
+ Thủ tục hòa giải:
Sau khi các bên đương sự hoàn tất nghĩa vụ về án phí thì Tòa án thực hiện thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, các bên tiếp tục quan hệ hôn nhân. Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho các bên.
+ Xét xử: Sau khi có kết quả là hòa giải không thành và quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án thực hiện các bước chuẩn bị xét xử theo quy định của luật và tiến hành mở phiên tòa xét xử.
– Bước 4, ban hành bản án, quyết định công nhận thuận tình ly hôn:
Kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết ly hôn là bản án hoặc quyết định của Tòa án. Trường hợp ly hôn thuận tình Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, còn nếu ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra bản án.
Thông thường, căn cứ vào mức độ, tính chất của từng vụ việc cụ thể mà thời gian để giải quyết một vụ án đơn phương ly hôn có thể kéo dài từ 2 tháng đến 6 tháng và thời gian giải quyết thuận tình ly hôn là khoảng 01 tháng đến 02 tháng.
5. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
Theo quy định quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày mà bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đối với cấp xét xử sơ thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, 07 ngày kể từ ngày ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị.
Sau khi Tòa án đã giải quyết ly hôn và bản án, quyết định công nhận thuận tình ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án phải có trách nhiệm gửi những văn bản này cho các bên đương sự; cơ quan trước đây đã thực hiện việc đăng ký kết hôn của các bên để tiến hành thủ tục ghi nội dung ly hôn vào sổ hộ tịch; các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.