Điều kiện, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất lâm nghiệp, đất rừng. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quy định chung với đất nông nghiệp.
Bên cạnh việc nói đến lợi ích kinh tế của rừng, người ta còn nhấn mạnh đến một lợi ích vô cùng quan trọng nữa của rừng đó là lợi ích về phòng hộ, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước…Những câu hỏi thường được đặt ra là Có được xin cấp sổ đỏ đối với đất lâm nghiệp, đất rừng không? Điều kiện hồ sơ như thế nào đối với các loại đất rừng? Những câu hỏi thường được đặt ra là Có được xin cấp sổ đỏ đối với đất lâm nghiệp, đất rừng không? Điều kiện hồ sơ như thế nào đối với các loại đất rừng?
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
- 1 1. Đất lâm nghiệp, đất rừng là gì?
- 2 2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đối với rừng sản xuất:
- 3 3. Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất rừng:
- 4 4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất:
- 5 5. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quy định chung với đất nông nghiệp:
- 6 6. 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ:
1. Đất lâm nghiệp, đất rừng là gì?
– Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
– Như vậy pháp luật quy định 3 loại đất rừng là Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ,Đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp
Đất rừng phòng hộ là rừng được sử dụng để phục vụ mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu… được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới.
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Đất rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo vệ nguồn gen sinh vật; rừng phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; rừn cung ứng dịch vụ:
- Vườn quốc gia
- Khu dự trữ thiên nhiên
- Khu bảo tồn loài – sinh cảnh
- Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia rừng giống quốc gia.
Đất rừng sản xuất là rừng sản xuất là rừng được trồng chủ yếu là cung cấp lâm sản, sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, hoặc rừng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đối với rừng sản xuất:
Căn cứ vào Điều 33
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có
3. Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất rừng:
Cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng thì có thể được thực hiện tại một trong hai thời điểm sau:
Trường hợp 1: Đề nghị chứng nhận quyền sở hữu cùng với việc cấp Sổ đỏ lần đầu cho đất;
Trường hợp 2: Đề nghị chứng nhận bổ sung (đất đã được cấp Sổ đỏ);
– Hồ sơ đề nghị chứng nhận cùng với việc cấp Sổ đỏ cho đất như sau:
1. Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK
2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (xem tại điều kiện cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng ở trên);
4. Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Hồ sơ đề nghị chứng nhận bổ sung:
1. Giấy chứng nhận đã cấp;
2. Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK;
3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
4. Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất:
Chỉ được giao đất, cho thuê đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong trường hợp sau
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
-. Cấp sổ đỏ cho Đất rừng phòng hộ. đất rừng đặc dụng
Trước đây, khi giao đất rừng người dân hay hộ gia đình sẽ được Lâm trường cấp sổ xanh. Tuy nhiên, sự thay đổi về hệ thống các quy định, một số trường hợp chưa có giấy tờ xác nhận, người dân có nguyện vọng ghi nhận quyền lợi mình theo mẫu sổ hiện hành. Một vài trường hợp vẫn cho rằng sổ xanh là sổ đỏ nhưng đây chỉ là cách gọi quen, không đúng, dễ gây nhẫm lần và tính chất pháp lý.
– Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 99
- Chủ sở hữu đã và đang sử dụng đất có đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật đã sghi rõ tại Điều 100, 101, 102.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật có hiệu lực thi hành.
- Người được phép chuyển đổi, nhận chuyển nhượng đất hoặc nhận từ thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất ở, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở, người nhận quyền sử dụng đất đai khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất trong khu CN, cụm CN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Những người đã và đang mua nhà để cùng các tài sản khác gắn liền với đất
- Người được nhà nước thanh lý hóa giá nhà gắn liền với đất ở, người mua nhà thuộc sở hữu nhà nước.
- Những người thuộc diện sử dụng đất tách, hợp thửa hoặc một nhóm người sử dụng đất hay là các thành viên thuộc hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất tiến hành chia tách hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Chủ sở hữu đất đang sử dụng có yêu cầu đề nghị cấp đổi mới hoặc cấp lại giấy chứng nhận đã mất.
Đất rừng phòng hộ được sử dụng dưới mục đích đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích, đã có quyết định thu hồi nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác có đề cập tại Điều 99, Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được cấp sổ đỏ.
Khi thuộc các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 99 Thì có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100, 101 Luật đất đai 2013.
5. Hồ sơ xin cấp sổ đỏ quy định chung với đất nông nghiệp:
Điều 8
Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK
– Một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; Điều 18 của
– Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
6. 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ:
Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý.