Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Người làm chứng có quyền từ chối khai báo không?

  • 28/12/202428/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc người làm chứng có quyền từ chối khai báo là một vấn đề quan trọng trong quá trình điều tra và xét xử các vụ việc pháp lý, đặc biệt là trong các vụ án hình sự, dân sự hay hành chính. Vậy, người làm chứng có quyền từ chối khai báo không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới dây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người làm chứng có quyền từ chối khai báo không?
      • 2 2. Ngoài nghĩa vụ khai báo thì người làm chứng có những nghĩa vụ khác gì?
      • 3 3. Người làm chứng phạm tội từ chối khai báo sau khi chấp hành xong hình phạt thì có đương nhiên được xóa án tích không?

      1. Người làm chứng có quyền từ chối khai báo không?

      Theo quy định tại Điều 383 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH năm 2017 về Bộ luật Hình sự, hành vi từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản, hoặc từ chối cung cấp tài liệu là một hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nếu không có lý do chính đáng. Những người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, hay người dịch thuật nếu không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật hình sự mà từ chối thực hiện nhiệm vụ của mình, có thể bị xử lý hình sự với các hình phạt cụ thể.

      Cụ thể, nếu một người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, hoặc người dịch thuật cố tình không thực hiện nghĩa vụ khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu mức phạt cảnh cáo hoặc hình phạt cải tạo không giam giữ với thời gian lên đến 01 năm. Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, người vi phạm có thể bị phạt tù với thời hạn từ 03 tháng đến 01 năm.

      Ngoài ra, nếu người phạm tội này vi phạm quy định thì có thể bị áp dụng thêm các hình phạt bổ sung. Cụ thể, họ có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một số công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Điều này giúp ngăn chặn họ có thể tiếp tục vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực chuyên môn hoặc công việc của mình.

      Đặc biệt, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH năm 2017 về Bộ luật Hình sự, trong trường hợp người làm chứng là thân nhân trực tiếp của người phạm tội, bao gồm ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, hoặc là vợ/chồng của người phạm tội, thì họ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự khi không khai báo. Điều này xuất phát từ tính nhân đạo của pháp luật, cho phép những người có quan hệ máu mủ hoặc hôn nhân với người phạm tội có quyền giữ im lặng và không bị buộc phải tố giác người thân. Tuy nhiên, ngoại lệ vẫn được đặt ra cho những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong Chương XIII của Bộ luật Hình sự hoặc các tội phạm khác có tính chất đặc biệt nguy hiểm. Trong những trường hợp này, việc không tố giác tội phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm hình sự.

      Như vậy, theo quy định trên, nếu người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản hoặc người dịch thuật từ chối thực hiện nghĩa vụ khai báo mà không có lý do chính đáng, họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với các hình phạt từ cảnh cáo, cải tạo không giam giữ cho đến án phạt tù. Tuy nhiên, nếu người làm chứng là thân nhân của người phạm tội thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự trong các trường hợp không tố giác tội phạm, trừ khi liên quan đến các tội danh đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Ngoài nghĩa vụ khai báo thì người làm chứng có những nghĩa vụ khác gì?

      Theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 66 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2021 về Bộ luật Tố tụng Hình sự, người làm chứng có những nghĩa vụ cụ thể phải tuân thủ trong quá trình tham gia vào các hoạt động tố tụng. Đây là các quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong việc cung cấp thông tin để phục vụ cho quá trình điều tra, khởi tố, xét xử một vụ án hình sự.

      • Thứ nhất, người làm chứng có nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Điều này có nghĩa là khi nhận được giấy triệu tập từ các cơ quan như cơ quan điều tra, viện kiểm sát, hoặc tòa án, người làm chứng bắt buộc phải tham gia và không thể tự ý vắng mặt. Tuy nhiên, nếu vì những lý do bất khả kháng hoặc do những trở ngại khách quan như bệnh tật, thiên tai, hoặc các sự kiện nằm ngoài khả năng kiểm soát của cá nhân, người làm chứng có thể vắng mặt mà không bị xử lý. Trong trường hợp cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, hoặc nếu việc vắng mặt của họ gây cản trở cho quá trình giải quyết vụ án như việc khởi tố, điều tra, truy tố hoặc xét xử, thì cơ quan có thẩm quyền có quyền thực hiện biện pháp dẫn giải. Đây là biện pháp cưỡng chế được áp dụng nhằm đảm bảo rằng người làm chứng không thể trốn tránh trách nhiệm của mình trong quá trình tố tụng.

      • Thứ hai, nghĩa vụ quan trọng của người làm chứng là phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến vụ án. Điều này bao gồm việc cung cấp các thông tin về nguồn tin tội phạm, các tình tiết của vụ án và lý do mà họ biết được những thông tin này. Yêu cầu về tính trung thực là rất quan trọng, vì lời khai của người làm chứng có thể đóng vai trò quyết định trong việc xác định sự thật của vụ án. Người làm chứng phải khai báo đầy đủ và không che giấu bất kỳ tình tiết nào liên quan đến sự việc đang được điều tra, xét xử.

      • Thứ ba, theo khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự, nếu người làm chứng cố tình khai báo gian dối, tức là cung cấp thông tin sai sự thật hoặc có hành vi từ chối khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc các trở ngại khách quan thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Việc khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo có thể làm cản trở quá trình tố tụng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng và vì vậy pháp luật quy định hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi này.

      Như vậy, người làm chứng có trách nhiệm tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự, bao gồm việc phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan tố tụng và trình bày trung thực mọi tình tiết liên quan đến vụ án. Nếu vi phạm những nghĩa vụ này mà không có lý do chính đáng, người làm chứng có thể đối mặt với các biện pháp xử lý nghiêm khắc.

      3. Người làm chứng phạm tội từ chối khai báo sau khi chấp hành xong hình phạt thì có đương nhiên được xóa án tích không?

      Theo quy định tại Điều 70 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH năm 2017 về Bộ luật Hình sự, vấn đề đương nhiên được xóa án tích là một quy định nhằm khôi phục quyền lợi của người bị kết án sau khi họ đã chấp hành xong hình phạt, góp phần giúp họ tái hòa nhập xã hội. Quy định này áp dụng cho những người bị kết án không phải về các tội đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Chương XIII (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (các tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự. Như vậy, người bị kết án nếu đã chấp hành xong hình phạt chính, án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều này sẽ được hưởng quyền đương nhiên xóa án tích.

      • Thứ nhất, đối với người bị kết án, điều kiện để được xóa án tích sẽ phụ thuộc vào việc họ có chấp hành xong các hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án hay không. Đồng thời, sau khi đã chấp hành xong, họ không được phạm thêm tội mới trong khoảng thời gian được quy định tại khoản 2 của Điều 70 Bộ luật Hình sự.

      Cụ thể, thời hạn để được xóa án tích phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hình phạt chính mà họ đã phải chịu. Nếu người đó bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, hoặc cải tạo không giam giữ, hoặc bị phạt tù nhưng được hưởng án treo, thì thời gian chờ để được xóa án tích là 01 năm. Đối với người bị phạt tù lên đến 05 năm, thì thời gian chờ là 02 năm. Nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm, thời hạn để được xóa án tích là 03 năm. Cuối cùng, đối với những người bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, hoặc tử hình nhưng đã được giảm án, thời gian để được xóa án tích sẽ là 05 năm.

      • Thứ hai, trong trường hợp người bị kết án đang phải chấp hành các hình phạt bổ sung như quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc thực hiện một công việc nhất định, hoặc bị tước một số quyền công dân, thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ kết thúc khi họ hoàn thành xong tất cả các hình phạt bổ sung này. 

      Như vậy, nếu một người làm chứng phạm tội từ chối khai báo theo quy định tại Điều 383 Bộ luật Hình sự, sau khi đã chấp hành xong hình phạt và không thực hiện thêm bất kỳ hành vi phạm tội nào trong khoảng thời gian 01 năm (đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc án treo) hoặc 02 năm (đối với trường hợp bị phạt tù lên đến 05 năm), thì người này sẽ đương nhiên được xóa án tích. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu đơn đề nghị mời người làm chứng chi tiết
      • Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
      • Lời khai là chứng cứ? Quy định lời khai của người làm chứng?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Dược ngày 29/06/2018 của Văn phòng quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Dược ngày 29/06/2018 của Văn phòng quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ