Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tiền, hiện vật dùng đánh bạc bao gồm những loại nào?

  • 21/06/202521/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định của pháp luật hiện nay, để xử lý hành vi đánh bạc thì trước hết cần phải xác định được giá trị tiền hoặc giá trị hiện vật của những người tham gia đánh bạc. Vấn đề xác định tiền và hiện vật trong quá trình định tội đánh bạc là vô cùng quan trọng. Vậy tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm những loại nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiền, hiện vật dùng đánh bạc bao gồm những loại nào?
      • 2 2. Tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong trường hợp có nhiều người cùng nhau tham gia?
      • 3 3. Xác định tiền, hiện vật dùng đánh bạc của người chơi số đề, cá độ: 

      1. Tiền, hiện vật dùng đánh bạc bao gồm những loại nào?

      Tội đánh bạc hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Đối với tội danh này, các nhà làm luật không quy định hậu quả của hành vi là dấu hiệu bắt buộc tuy nhiên lại quy định giá trị tiền hay hiện vật sử dụng để đánh bạc là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tiền để đánh bạc có thể là phương tiện phạm tội, tiền còn thể hiện tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội trên thực tế. Vì vậy dấu hiệu về tính chất của phương tiện phạm tội được quy định là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

      Vì vậy, tài sản dùng để đánh bạc bao gồm hai loại:

      • Tiền;

      • Hoặc hiện vật.

      Nếu hành vi đánh bạc mà giá trị tiền hay hiện vật dùng vào việc đánh bạc chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và người thực hiện hành vi chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc chưa bị kết án về một trong các tội danh này, hoặc đã bị kết án về các tội phạm này tuy nhiên đã được xóa án tích thì không bị coi là hành vi phạm tội đánh bạc.

      Theo quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 1999 (nay đã hết hiệu lực pháp luật) và Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017: Phương tiện thanh toán cho việc được thua phải là tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, trên phương diện lý luận cũng như phương diện thực tế, phương tiện cho việc thanh toán được – thua của tội đánh bạc được xác định bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá hoặc đồ vật, tài sản (như ô tô, xe máy, đồ trang sức…) và các quyền về tài sản khác.

      Cho đến nay, vẫn chưa có văn bản mới hướng dẫn áp dụng Điều 321 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017. Tuy nhiên, Điều 321 Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 về cơ bản cũng không có sự khác biệt đáng kể so với quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 1999 trước đây, nên quá trình xác định giá trị tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc cần lưu ý theo Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP (nay đã hết hiệu lực, có giá trị tham khảo). Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP, có xác định tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm:

      • Tiền hoặc hiện vật sử dụng để đánh bạc được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc;

      • Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có đầy đủ căn cứ xác định rằng tiền, hiện vật đó đã được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng vào việc đánh bạc;

      • Tiền hoặc hiện vật thu được ở những nơi khác mà có đầy đủ bằng chứng, căn cứ xác định rằng đã được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng để đánh bạc.

      Mặc dù đã có hướng dẫn, xong việc chứng minh tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc là điều rất khó khăn và còn nhiều vấn đề bất cập, vướng mắc.

      Như vậy, để có thể xác định được khoản tiền hoặc hiện vật được sử dụng để đánh bạc làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan điều tra cần phải chứng minh số tiền, hiện vật thu giữ được đều thuộc một trong những trường hợp nêu trên.

      2. Tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong trường hợp có nhiều người cùng nhau tham gia?

      Trong các vụ án đánh bạc, thường có rất nhiều người cùng nhau tham gia, để thực hiện hành vi đánh bạc phải có nhiều người (tức là ít nhất từ 02 người trở lên) cùng nhau thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào được – thua bằng tiền hoặc bằng hiện vật (sát phạt nhau về kinh tế). Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP, có quy định:

      Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc thì sẽ không được tính tổng số tiền giá trị hiện vật sử dụng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc với nhau mà cần phải căn cứ vào từng lên đánh bạc để xem xét, cụ thể như sau:

      • Trong trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật sử dụng để đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự và không thuộc một trong những trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc sẽ không cần phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;

      • Trong trường hợp số tiền, giá trị hiện vật sử dụng để đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với mỗi lần đánh bạc đó.

      Đồng thời, tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP có quy định thêm:

      Khi xác định số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc cần phải phân biệt rõ những vấn đề sau:

      • Trong trường hợp nhiều người cùng nhau tham gia đánh bạc thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật sử dụng để đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền/hiện vật của những người cùng đánh bạc;

      • Trong trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số lô, số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa … thì mỗi lần chơi số đề, mỗi lần chơi cá độ bóng đá, một lần chơi cá độ đua ngựa … (tính là một lần đánh bạc) có thể được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia hoạt động cá độ trong một kỳ đua ngựa … vào trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều lần khác nhau. Khi đó trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi đánh bạc trong trường hợp này là tổng số tiền/hiện vật sử dụng để chơi trong tất cả các đợt đó.

      Như vậy, trong trường hợp nhiều người cùng nhau tham gia đánh bạc thì việc xác định số tiền phải giá trị hiện vật dùng để đánh bạc trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ là tổng số tiền, giá trị hiện vật của tất cả những người cùng nhau chơi đánh bạc.

      3. Xác định tiền, hiện vật dùng đánh bạc của người chơi số đề, cá độ: 

      Trong trường hợp chơi đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa … thì việc xác định số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc như sau:

      Thứ nhất, đối với người chơi số đề và cá độ dùng đánh bạc:

      Trong trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng để đánh bạc được xác định là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ nhận được từ chủ đề, chủ cá độ. 

      Trong trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc trong trường hợp người chơi bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng để đánh bạc được xác định là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.

      Thứ hai, đối với chủ đề và chủ cá độ dùng đánh bạc:

      Trong trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng để đánh bạc được xác định là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi và số tiền của chủ đề, chủ cá độ đã phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một người hoặc nhiều người).

      Khi xác định số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc đối với chủ đề, chủ cá độ cần phải lưu ý giá trị tổng số tiền/hiện vật dùng để đánh bạc để xác định tội danh cho chính xác. Nếu tổng số tiền dùng để đánh bạc dưới 5.000.000 đồng thì họ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc, nhưng họ phải chịu trách nhiệm hình sự về đồng phạm của tội đánh bạc căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP.

      Trong trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, thì số tiền chủ đề/chủ cá độ dùng để đánh bạc được xác định là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề/cá độ đó.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội đánh bạc được quy định theo Điều 321 như thế nào?
      • Tội đánh bạc qua mạng internet theo Bộ luật hình sự 2015
      • Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ