Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Hướng dẫn xử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

  • 22/12/202422/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khởi tố vụ án hình sự được xem là trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan tiến hành tố tụng, được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, pháp luật cho phép các chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố. Dưới đây là hướng dẫn sử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hướng dẫn xử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự:
      • 2 2. Những ai có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự?
      • 3 3. Có được rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi đã được khởi tố không?

      1. Hướng dẫn xử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự:

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về trường hợp rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Theo đó, việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự được thực hiện như sau:

      Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố thì vụ án hình sự đó phải được đình chỉ theo đúng quy định của pháp luật, ngoại trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự trái với Ý muốn tự nguyện của họ do họ bị ép buộc, cưỡng bức thì mặc dù người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố, nhưng Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án vẫn phải tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự đó;

      Trong trường hợp bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của bị hại đã thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thì sẽ không có quyền yêu cầu lại, ngoại trừ trường hợp việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do bị ép buộc hoặc cưỡng bức dưới bất kỳ hình thức nào.

      Như vậy có thể nói, trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố thì vụ án đó phải được đình chỉ, ngoại trừ một số trường hợp do pháp luật quy định. Khác với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hiện hành đã không còn giới hạn về thời điểm mà người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Vì vậy tùy từng trường hợp khác nhau mà các ta có thể giải quyết linh động.

      Có thể nói, đối với một số tội danh đặc thù, yếu tố ý chí chủ quan của người bị hại luôn được tôn trọng và đề cao, đây cũng là cơ sở để khởi tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự cũng kéo theo một số hậu quả pháp lý nhất định. Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 254/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 hướng dẫn xử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, thống nhất quan điểm trong quá trình áp dụng quy định pháp luật. Cụ thể như sau:

      Thứ nhất, tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố trước ngày mở phiên tòa xét xử sơ thẩm thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa cần phải căn cứ theo quy định tại Điều 45, Điều 282 của Bộ luật tố tụng hình sự để ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án tại phiên tòa thì hội đồng xét xử hoặc thẩm phán chủ tọa phiên tòa thực hiện thủ tục xét xử rút gọn cần phải căn cứ theo quy định tại Điều 155, Điều 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự để ra quyết định đình chỉ vụ án hình sự. Trong trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời gian kháng cáo, kháng nghị và người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án thì tòa án cần phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo thủ tục phúc thẩm.

      Thứ hai, tại giai đoạn xét xử phúc thẩm: Trong trường hợp có kháng cáo, có kháng nghị tuy nhiên tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án thì hội đồng xét xử hoặc thẩm phán chủ tọa phiên tòa tiến hành vụ án theo thủ tục rút gọn cần phải căn cứ vào quy định tại Điều 155, Điều 359 của Bộ luật Tố tụng hình sự để hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. Trong bản án phúc thẩm, tòa án cần phải ghi nhận rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là xuất phát từ người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố, không phải do lỗi trực tiếp của tòa án cấp sơ thẩm.

      Vì vậy, cơ quan tố tụng cần phải thực hiện đầy đủ theo hướng dẫn xử lý việc rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo hướng dẫn tại Công văn số số 254/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 như đã phân tích nêu trên.

      2. Những ai có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự?

      Người có quyền rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó, trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự thực hiện thủ tục rút yêu cầu thì vụ án bắt buộc phải được đình chỉ, ngoại trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn, nguyện vọng của họ do bị ép buộc, cưỡng bức dưới bất kỳ hình thức nào thì mặc dù người đã yêu cầu khởi tố thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, nhưng cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án vẫn phải tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự đó.

      Như vậy, người có quyền thực hiện thủ tục rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự là Người đã yêu cầu khởi tố. 

      Đồng thời cần phải lưu ý, người đã yêu cầu khởi tố có thể là người bị hại hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp của bị hại.

      3. Có được rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi đã được khởi tố không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 155 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại. Theo đó, chỉ được khởi tố vụ án hình sự đối với các tội danh khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) khi có yêu cầu của bị hại hoặc yêu cầu của người đại diện hợp pháp của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc nhược điểm về thể chất hoặc đã chết, cụ thể bao gồm:

      • Điều 134 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

      • Điều 135 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;

      • Điều 136 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

      • Điều 138 quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

      • Điều 139 quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính;

      • Điều 141 quy định về tội hiếp dâm;

      • Điều 143 quy định về tội cưỡng dâm;

      • Điều 155 quy định về tội làm nhục người khác;

      • Điều 156 quy định về tội vu khống.

      Theo đó, pháp luật hiện nay không quy định cụ thể thời điểm người có quyền yêu cầu khởi tố được rút yêu cầu khởi tố của mình. Vì vậy, người đã yêu cầu khởi tố hoàn toàn có thể rút yêu cầu khởi tố vào bất kỳ thời điểm nào trong giai đoạn điều tra, truy tố hoặc chuẩn bị xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc trong phiên tòa.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Hệ quả pháp lý khi làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Công văn số 2544/BXD-QLN ngày 19 tháng 11 năm 2009
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Công văn số 2544/BXD-QLN ngày 19 tháng 11 năm 2009
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ