Hiện nay có hàng trăm ngàn doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam, theo quy định pháp luật mỗi một doanh nghiệp sẽ có một tên gọi khác nhau. Vậy làm thế nào để có thể tra cứu tên công ty có bị trùng, gây nhầm lẫn trong quá trình thành lập doanh nghiệp?
Mục lục bài viết
1. Cách tra cứu tên công ty có bị trùng hoặc gây nhầm lẫn hay không:
Doanh nghiệp có thể kiểm tra tên doanh nghiệp của mình đăng ký trên cổng thông tin quốc gia bằng 2 cách sau đây:
Cách thứ nhất: Tra cứu tên công ty muốn đặt tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn/.
- Bước 2: Thực hiện nhập tên công ty mà mình đang muốn đăng ký tìm kiếm.
- Bước 3: Bấm chọn nút tìm kiếm.
- Bước 4: Hệ thống dữ liệu thông tin doanh nghiệp quốc gia sẽ hiển thị ra tất cả các tên doanh nghiệp có liên quan đến từ khóa mà bạn muốn đặt tên công ty. Lúc này bạn sẽ biết công ty mình muốn đặt tên có bị trùng hay không
Cách thứ hai: Dùng tài khoản đăng ký kinh doanh để tra cứu tên công ty có bị trùng không
Với việc kiểm tra bằng cách này sẽ đem lại kết quả chính xác nhất, kể cả việc bạn muốn kiểm tra tên viết tắt của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, đối với cách kiểm tra này bạn cần có tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện tra cứu. Trường hợp chưa có bạn phải thực hiện đăng ký qua các bước sau:
- Bước 1: Truy cập vào địa chỉ theo đường link sau: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/
- Bước 2: Sau đó click chọn mục “Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến”.
- Bước 3: Đăng nhập vào tài khoản đăng ký kinh doanh đã được tạo ở trước đó.
- Bước 4: Truy cập vào mục “Đăng ký doanh nghiệp”.
- Bước 5: Tick vào chọn mục “Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh”. Rồi nhấn chọn Tiếp theo.
- Bước 6: Tick chọn mục “Thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”. Rồi tiếp tục rồi nhấn chọn tiếp theo.
- Bước 7: Bạn tiếp tục chọn loại hình doanh nghiệp kinh doanh phù hợp mà hiện mình chuẩn bị đăng ký thành lập. Và chọn tiếp theo.
- Bước 8: Dò lại tất cả các thông tin vừa mới đăng ký xem đã chính xác hay chưa. Sau đó chọn Bắt đầu.
- Bước 9: Lúc này bạn chọn mục “Tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”
- Bước 10: Tiến hành nhập tên công ty mình muốn thành lập vào 3 ô tương ứng và nhấn chọn “Kiểm tra trùng tên”.
Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “Tên đã bị trùng không đăng ký được”. Trường hợp này bạn sẽ không đăng ký tên này được.
Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “ Tên không bị trùng”.Trường hợp này bạn có thể dùng tên này để đăng ký kinh doanh.
2. Quy định về tên doanh nghiệp theo quy định mới nhất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp. Theo đó, tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
- (1) Loại hình doanh nghiệp;
+ Được viết là “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc là “Công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Được viết là “Công ty cổ phần” hoặc là “Công ty CP” đối với công ty cổ phần;
+ Được viết là “Công ty hợp doanh” hoặc là “Công ty HD” đối với công ty hợp doanh;
+ Được viết là “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc là “Doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
- (2) Tên riêng.
+ Tên riêng sẽ được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu
+ Đồng thời, tên doanh nghiệp sẽ phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tên doanh nghiệp sẽ phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 38, 39 và 41 của
3. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp hiện nay:
Theo quy định tại Điều 38
- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn đối với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật doanh nghiệp 2020.
- Sử dụng giống tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng các từ ngữ, ký hiệu có hành vi vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn được quy định rõ tại Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
- Tên trùng được hiểu là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên riêng của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
+ Tên riêng của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
+ Tên riêng của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên riêng của doanh nghiệp tiến hành đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
+ Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020 không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
4. Thủ tục đăng ký tên doanh nghiệp theo quy định hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ các doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 sẽ được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia liên quan đến quy định về Cách tra cứu tên công ty có bị trùng, gây nhầm lẫn không. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
THAM KHẢO THÊM: