Với tổng cộng 27 biểu hiện suy thoái, tự diễn biến và chuyển hóa trên bản thân Đảng viên, hy vọng sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc viết bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm. Việc này rất quan trọng để đánh giá chất lượng công tác cũng như kết quả hoạt động của mỗi Đảng viên trong năm vừa qua. Bên cạnh đó, bản kiểm điểm còn là cơ hội để Đảng viên tự đánh giá và đề ra kế hoạch phát triển bản thân trong tương lai, hướng đến mục tiêu và sứ mệnh của Đảng.
Mục lục bài viết
1. Nhận diện 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức bằng các biểu hiện cụ thể:
SốTT | BIỂU HIỆN | LIÊN HỆ | |
Có biểu hiện | Không có biểu hiện | ||
I | BIỂU HIỆN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ | ||
1 | Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. | ||
2 | Hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. | ||
3 | Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng. | ||
4 | Không kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. | ||
5 | Phụ họa theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái. | ||
6 | Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị. | ||
7 | Lười học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. | ||
8 | Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng. | ||
9 | Sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác. | ||
10 | Né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm. | ||
11 | Trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả. | ||
12 | Không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao. | ||
13 | Trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm. | ||
14 | Khi có khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. | ||
15 | Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh. | ||
16 | Lợi dụng tự phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng. | ||
17 | Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | ||
18 | Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít, nói một đằng, làm một nẻo. | ||
19 | Nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác. | ||
20 | Nói và làm không nhất quán khi đương chức với lúc về nghỉ hưu. | ||
21 | Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình. | ||
22 | Không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác. | ||
23 | Tham vọng chức quyền. | ||
24 | Không chấp hành sự phân công của tổ chức. | ||
25 | Kén chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó. | ||
26 | Không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. | ||
27 | Tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân một cách không lành mạnh. | ||
28 | Có “tư duy nhiệm kỳ”, chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình. | ||
29 | Bổ nhiệm người thân, người quen dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích. | ||
II | BIỂU HIỆN VỀ SUY THOÁI ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG | ||
30 | Cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể. | ||
31 | Ganh ghét, đố kỵ, so bì, tị nạnh, không muốn người khác hơn mình. | ||
32 | Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ. | ||
33 | Đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức. | ||
34 | Cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh quyền. | ||
35 | Độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành. | ||
36 | Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. | ||
37 | Mắc bệnh “thành tích”, háo danh, phô trương, che giấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích, “đánh bóng” tên tuổi. | ||
38 | Thích được đề cao, ca ngợi. | ||
39 | “Chạy thành tích”, “chạy khen thưởng”,”chạy danh hiệu”. | ||
40 | Quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở. | ||
41 | Thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình. | ||
42 | Thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân. | ||
43 | Quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên… | ||
44 | Đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả. | ||
45 | Mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định. | ||
46 | Chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc. | ||
47 | Sử dụng lãng phí nguồn nhân lực. | ||
48 | Phí phạm thời gian lao động. | ||
49 | Tham ô, tham nhũng. | ||
50 | Lợi dụng chức vụ quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi. | ||
51 | Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực. | ||
52 | Thao túng trong công tác cán bộ. | ||
53 | Chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội… | ||
54 | Sử dụng quyền lực được giao để phục vụ lợi ích cá nhân. | ||
55 | Để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. | ||
56 | Đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan. | ||
57 | Ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp. | ||
58 | Sa vào các tệ nạn xã hội. | ||
59 | Vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội. | ||
III | BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA” TRONG NỘI BỘ | ||
60 | Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ. | ||
61 | Đòi thực hiện “đa nguyên, đa đảng”. | ||
62 | Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. | ||
63 | Đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển “xã hội dân sự”. | ||
64 | Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. | ||
65 | Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. | ||
66 | Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. | ||
67 | Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước. | ||
68 | Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. | ||
69 | Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. | ||
70 | Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an. | ||
71 | Xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. | ||
72 | Chia rẽ quân đội với công an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an. | ||
73 | Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập. | ||
74 | Vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. | ||
75 | Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. | ||
76 | Thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước. | ||
77 | Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học – nghệ thuật. | ||
78 | Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. | ||
79 | Cổ súy cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. | ||
80 | Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng. | ||
81 | Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. | ||
82 | Lợi dụng vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước. |
2. 27 biểu hiện suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa:
2.1. 9 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị:
(1) Phai nhạt lý tưởng cách mạng; giảm sút niềm tin vào độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Marx – Lenin.
(2) Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; phụ hoạ theo những nhận thức lệch lạc.
(3) Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Marx – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
(4) Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu; thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái.
(5) Trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.
Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một đằng, làm một nẻo.
(7) Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.
(8) Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn.
(9) Vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.
2.2. 9 biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống:
(1) Cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, chỉ quan tâm đến lợi ích riêng, không quan tâm đến lợi ích tập thể.
(2) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; độc đoán, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành.
(3) Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.
(4) Mắc bệnh “thành tích”, háo danh, phô trương, che dấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích.
(5) Quan liêu, thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình; thờ ơ, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân.
(6) Thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên…; đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu công quỹ tuỳ tiện.
(7) Tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi.
(8) Thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội… Sử dụng quyền lực được giao để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
(9) Đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp. Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội.
2.3. 9 biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ:
(1) Phản bác tư tưởng Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nguyên tắc tổ chức của Đảng, đòi thực hiện “đa nguyên, đa đảng”.
(2) Phản bác nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, phát triển “xã hội dân sự”. Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
(3) Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
(4) Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
(5) Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hoá” quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an.
(6) Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.
(7) Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước.
(8) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học-nghệ thuật. Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ suý cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hoá, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng.
(9) Lợi dụng vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước.
3. Giải pháp phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
Một là, Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng và lối sống xã hội chủ nghĩa cho cán bộ, đảng viên. Nội dung giáo dục phải toàn diện, tập trung nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Hằng năm, xây dựng kế hoạch giáo dục, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên. Cấp ủy các cấp cần coi trọng nâng cao chất lượng công tác giáo dục; vận dụng sáng tạo lý luận phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, bảo đảm đa dạng, phong phú; gợi mở để cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự kiểm điểm là quan trọng nhất. Mỗi cán bộ, đảng viên cần tiếp tục quán triệt và đẩy mạnh học tập, làm theo tác phong và phong cách Hồ Chí Minh, thể hiện cụ thể trong công việc hằng ngày, trong quan hệ với nhân dân; tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa trong ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân. Đồng thời, thực hiện nghiêm các tiêu chí về đạo đức, lối sống; kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”, giữa sự gương mẫu, đi đầu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ trì với duy trì nghiêm nguyên tắc, chế độ quy định, thi hành kỷ luật Đảng.
Hai là, Các cấp cần tổ chức nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình để phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, củng cố đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Tự phê bình và phê bình cũng là biện pháp hữu hiệu nhất để chữa trị các căn bệnh do suy thoái tư tưởng, đạo đức và lối sống gây ra. Các cấp cần nâng cao tính dân chủ, tinh thần thẳng thắn và dũng cảm trong tự phê bình và phê bình, đặc biệt là đối với những hành vi trái với chuẩn mực đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa. Cần khắc phục tình trạng nể nang, né tránh và ngại va chạm, bảo vệ người trung thực và dám đấu tranh. Cấp trên nên gợi ý kiểm điểm và trực tiếp dự chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến” và “tự chuyển hóa”. Cần hoàn thiện quy chế đánh giá cán bộ một cách khoa học và phù hợp; quy định lấy phiếu tín nhiệm ở các cấp và các ngành định kỳ hoặc đột xuất.
Phải thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và bí thư cấp ủy các cấp. Mọi cán bộ, đảng viên phải nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu, nói đi đôi với làm và nói và làm đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước. Người đứng đầu cấp ủy, cơ quan và đơn vị từ Trung ương đến cơ sở phải là tấm gương trong rèn luyện đạo đức cách mạng và lối sống giản dị, trong sáng, hết lòng vì Đảng và vì dân, trở thành tấm gương sáng về đạo đức cách mạng và lối sống xã hội chủ nghĩa cho mọi người học tập và noi theo. Tổ chức đảng các cấp phải đặc biệt coi trọng việc kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế và cho từ chức đối với cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức và tín nhiệm thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu.
Ba là, Để chống tham nhũng, cấp ủy, tổ chức đảng cần chủ động đưa ra các giải pháp để đẩy lùi tệ quan liêu, lãng phí và kiên quyết phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, cần phải chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống trong nội bộ cấp ủy, tổ chức đảng. Đây là vấn đề sống còn của Đảng, nên cấp ủy các cấp cần thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và đưa ra các biện pháp cụ thể để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Cần phải đánh giá đúng người, đặc biệt là người đứng đầu, chọn cán bộ có đức, có tài và có trách nhiệm. Trong công tác cán bộ, cần có chương trình hành động cụ thể, phù hợp với từng địa phương và đơn vị, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu để bảo đảm tính kế thừa và phát triển, chống cục bộ và bè phái.
Bốn là, Các cấp ủy, tổ chức đảng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật để ngăn chặn sự suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hóa. Cần tăng cường kiểm tra, giám sát đảng viên chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, luật pháp Nhà nước và xử lý đảng viên vi phạm kỷ luật. Đồng thời, phải phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân về việc kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong thực thi nhiệm vụ. Cần nhận thức được tính chất nghiêm trọng và nguy cơ của tình trạng suy thoái trong Đảng, đưa ra quyết tâm chính trị cao và hành động quyết liệt để ngăn ngừa sự suy thoái và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt các giải pháp trên giúp đảm bảo phẩm chất cách mạng, phục vụ nhân dân, góp phần làm trong sạch nội bộ Đảng và bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Bốn nhóm giải pháp khắc phục:
Nghị quyết số 04-NQ/TW yêu cầu xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10 giải pháp cơ bản, đánh giá đúng sự thật và đấu tranh ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Các cấp uỷ, tổ chức đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với quan điểm “Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật”. Kết hợp giữa “xây” và “chống”; “xây” là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài; “chống” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách.
4.1. Nhóm giải pháp về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong Đảng về việc học tập, nghiên cứu, sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận hằng năm.
Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận mới và khuyến khích phát triển tư duy lý luận phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính trị, tăng cường kiểm tra và quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học.
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan hệ của cán bộ, đảng viên với tổ chức đảng và với nhân dân.
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Xây dựng quy định tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh.
Tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, Internet, mạng xã hội. Chủ động định hướng, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất.
Chủ động chuẩn bị phương án, biện pháp cụ thể để đấu tranh, phản bác có hiệu quả đối với các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc.
Hoàn thiện Quy chế về kỷ luật phát ngôn đối với cán bộ, đảng viên; xử lý nghiêm những cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề để tuyên truyền, xuyên tạc và có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái.
Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Đánh giá, xếp loại tổ chức và cán bộ, đảng viên dựa trên tiêu chí quan trọng như kế hoạch hành động, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả thực hiện cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, tự phê bình và phê bình, sự nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý; hiệu quả đấu tranh, khắc phục suy thoái.
4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách:
Các cấp uỷ, tổ chức đảng cần sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế cán bộ không đạt yêu cầu, đồng thời phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công việc. Cần rà soát, kiểm tra, xử lý dứt điểm các vụ việc vi phạm trong thực thi quyền lực gây bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng cần hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xoá bỏ cơ chế “xin – cho”, “duyệt – cấp”; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, “sân sau”; tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền.
Kiên quyết thực hiện đúng mục tiêu, có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đổi mới chính sách tiền lương. Thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước.
Đẩy mạnh xã hội hoá, tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng; rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các quy định nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; khắc phục ngay tình trạng ăn uống, chè chén, “liên hoan”, “gặp mặt” không lành mạnh, với động cơ không trong sáng; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, như: phân công, phân cấp, thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm.
Hoàn thiện quy định về tổ chức, bộ máy và công tác bảo vệ chính trị nội bộ; bảo đảm sự trong sạch về chính trị trong nội bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược. Chú trọng nắm tình hình và giải quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị. Rà soát, hoàn thiện quy định về quản lý cán bộ, đảng viên nghiên cứu, học tập, lao động và công tác ở nước ngoài.
4.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng. Xử lý nghiêm các văn bản không đúng, không phù hợp hoặc không nghiêm túc thực hiện các nội dung của Đảng; khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện có hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai kết quả để ngăn chặn sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”. Rà soát đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc quyền và xử lý nghiêm các trường hợp suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, nhất là những trường hợp người nhà, người thân của cán bộ lãnh đạo chủ chốt có nhiều dư luận.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan thường trực về phòng, chống tham nhũng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền và chế tài xử lý trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra các cấp trong việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên. Rà soát, hoàn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước về xử lý kỷ luật, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xem xét tư cách đảng viên và phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn hành vi bao che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các cán bộ sai phạm theo quy định của pháp luật; trước mắt tập trung xử lý dứt điểm các vụ tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội và nhân dân quan tâm và công khai kết quả xử lý.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng, xử lý kịp thời, chính xác và bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng đối với các đảng viên vi phạm; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên; đồng thời, sàng lọc và đưa ngay những người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập; xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải trình và giám sát việc tăng giảm tài sản của cán bộ, đảng viên. Tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
Xây dựng quy định xử lý những tập thể, cá nhân suy thoái nghiêm trọng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có lời nói và việc làm biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” nghiêm trọng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng phải chịu trách nhiệm nếu không kịp thời phát hiện hoặc phát hiện mà chậm xử lý đối với các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.
4.4. Nhóm giải pháp về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội:
Các cấp uỷ, chính quyền phải thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW để giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền.
Tăng cường công tác dân vận, giám sát cán bộ, đảng viên, và giải quyết vấn đề bức xúc của nhân dân.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp để bảo đảm mọi chính sách, pháp luật phải theo đúng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng và phải xuất phát từ nguyện vọng chính đáng, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp phải tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của nhân dân, và có hình thức xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp.
Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”.
Trung ương tin tưởng rằng với truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng, ý thức tự giác của từng cán bộ, đảng viên, sự gương mẫu của từng đồng chí Uỷ viên Trung ương và người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp, Đảng ta sẽ hoàn thành nhiệm vụ Nghị quyết và phát triển đất nước, xứng đáng với lòng tin yêu của nhân dân.