Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Giáo dục

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh ngắn gọn (Soạn văn 11)

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    So sánh có thể sử dụng các phép tu từ, hình ảnh hoặc ví dụ để so sánh một đối tượng hoặc tình huống với một đối tượng hoặc tình huống khác. Việc so sánh giúp tạo ra hình ảnh mạch lạc, thú vị và dễ hiểu trong tâm trí của người đọc, từ đó tạo ra sự rõ ràng và thấm thía hơn cho lập luận hoặc ý tưởng mà tác giả muốn truyền đạt.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:
        • 1.1 1.1. Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 1.2 1.2. Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 1.3 1.3. Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 1.4 1.4. Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
      • 2 2. Cách so sánh:
        • 2.1 2.1. Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 2.2 2.2. Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 2.3 2.3. Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 2.4 2.4. Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
      • 3 3. Luyện tập:
        • 3.1 3.1. Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 3.2 3.2. Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
        • 3.3 3.3. Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

      1.1. Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      – Đối tượng so sánh theo yêu cầu là bài văn Chiêu hồn. 

      – Đối tượng được so sánh theo yêu cầu đề bài là bài Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

      1.2. Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Giống nhau: Đều bàn về con người: Tất cả bốn tác phẩm đều tập trung vào đề tài về con người, nhấn mạnh vào tình cảm, trải nghiệm và cuộc sống của con người.

      Khác nhau: Về phạm vi thời gian:

      – “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” và “Truyện Kiều” đều tập trung vào cuộc sống và cảm xúc của con người trong cõi sống, trong thế giới thực.

      – “Chiêu hồn” nổi bật vì nó khám phá khía cạnh vượt qua giới hạn cõi sống và bàn về con người trong cả thế giới sau cái chết.

      Như vậy, mặc dù tất cả các tác phẩm đều xoay quanh chủ đề con người, nhưng “Chiêu hồn” có điểm độc đáo khi bàn về con người ở cả hai cõi sống và cõi chết, trong khi “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” và “Truyện Kiều” chỉ tập trung vào cõi sống.

      1.3. Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Mục đích của việc so sánh trong văn bản là một cách tác giả sử dụng để làm sáng tỏ lập luận hoặc ý của mình. Qua việc so sánh, tác giả có thể làm cho ý của mình trở nên cụ thể và sinh động hơn trong tâm trí của người đọc. Bằng cách so sánh các khía cạnh khác nhau của một vấn đề, tác giả có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn về mặt quan trọng của chủ đề và cách mà nó liên quan đến các khía cạnh khác.

      So sánh có thể sử dụng các phép tu từ, hình ảnh hoặc ví dụ để so sánh một đối tượng hoặc tình huống với một đối tượng hoặc tình huống khác. Việc so sánh giúp tạo ra hình ảnh mạch lạc, thú vị và dễ hiểu trong tâm trí của người đọc, từ đó tạo ra sự rõ ràng và thấm thía hơn cho lập luận hoặc ý tưởng mà tác giả muốn truyền đạt.

      Tóm lại, mục đích so sánh trong văn bản là để làm sáng tỏ lập luận hoặc ý tác giả bằng cách giúp người đọc hiểu rõ hơn thông qua các hình ảnh và ví dụ cụ thể, từ đó làm cho tác phẩm trở nên sinh động và thú vị hơn.

      1.4. Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Mục đích của thao tác lập luận so sánh trong văn bản là làm sáng rõ mối tương quan giữa đối tượng đang nghiên cứu với một đối tượng khác. Thông qua việc so sánh, tác giả muốn giúp độc giả hiểu rõ hơn về các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng, từ đó làm cho lập luận hoặc ý của mình trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn.

      Để thực hiện thao tác lập luận so sánh, có một số yêu cầu quan trọng cần tuân theo:

      – Đặt các đối tượng vào cùng một bình diện: Điều này có nghĩa là tác giả cần xác định các tiêu chí hoặc khía cạnh cụ thể mà họ sẽ dựa vào để so sánh hai đối tượng. Điều này giúp tạo ra sự công bằng và khách quan trong việc so sánh.

      – Đánh giá trên cùng một tiêu chí: Để thực hiện so sánh một cách chính xác, tác giả cần xác định các tiêu chí đánh giá mà áp dụng cho cả hai đối tượng. Điều này giúp tạo ra sự thống nhất trong quá trình so sánh và giúp độc giả hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt.

      – Nêu rõ ý kiến của người viết: Tác giả nên trình bày ý kiến của mình về sự tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng sau quá trình so sánh. Điều này giúp độc giả hiểu rõ hơn về quan điểm của tác giả và cách mà tác giả đưa ra các nhận định trong văn bản.

      2. Cách so sánh:

      2.1. Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Sự so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong tác phẩm “Tắt đèn” với các quan niệm khác là một cách để tác giả Nguyễn Tuân tạo ra các ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ và phản ánh ý kiến của mình về việc cải cách và cải thiện đời sống nông dân trong thời kỳ đó.

      – Quan niệm của những người chủ trương “cải lương hương ẩm”: Đây là quan niệm cho rằng việc chỉ cần loại bỏ những thực tiễn và tập tục không lành mạnh (hủ tục) trong cuộc sống nông dân sẽ đem lại cải thiện cho đời sống của họ. “Cải lương hương ẩm” ở đây có thể hiểu là việc “đánh rơi” đi những thứ không cần thiết và không tốt cho cuộc sống.

      – Quan niệm của những người hoài cổ: Đây là quan niệm cho rằng việc trở về với một cuộc sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa của người nông dân sẽ là cách cải thiện đời sống. Điều này có thể được hiểu như việc “quay trở về” với một thời kỳ đơn giản, chân thực, và không bị ảnh hưởng bởi các tác động của thời đại mới.

      Việc so sánh các quan niệm này với quan niệm “soi đường” trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố giúp tác giả Nguyễn Tuân đưa ra các ví dụ cụ thể để làm rõ lập luận của mình về cách cải cách và cải thiện đời sống nông dân. Qua việc so sánh này, tác giả có thể tạo ra sự đa dạng và phong phú trong cách thể hiện quan điểm và ý kiến của mình trong tác phẩm

      2.2. Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Căn cứ vào: sự phát triển tính cách của các nhân vật trong “Tắt đèn” và so sánh với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kỳ ấy nhưng viết theo chủ trương “cải lương hương ẩm” hoặc “ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục,” ta có thể thấy rõ sự khác biệt trong cách xử lí và hình ảnh nhân vật.

      2.3. Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Mục đích của thao tác so sánh trong trường hợp này là để tạo nên sự tương phản giữa hai ảo tưởng khác nhau và từ đó làm nổi bật và thể hiện cái đúng của quan điểm của Ngô Tất Tố về việc người nông dân đứng lên chống lại sự bóc lột và áp bức. Bằng cách so sánh hai quan niệm khác nhau (“cải lương hương ẩm” và “ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục”) với quan điểm của Ngô Tất Tố, tác giả tạo ra sự tương phản để làm rõ về ý kiến và quan điểm của mình. Quan điểm của Ngô Tất Tố về việc người nông dân đứng lên chống lại sự bóc lột và áp bức được tạo nên dựa trên sự tương phản giữa những quan niệm không thực tế và ảo tưởng với thực tế phức tạp của cuộc sống nông thôn. Từ đó, tác giả muốn làm nổi bật sự quan trọng và cần thiết của việc nông dân tự khắc phục và thay đổi cuộc sống của họ bằng cách đứng lên chống lại sự bóc lột và áp bức.

      2.4. Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      khi thực hiện thao tác so sánh trong viết văn, việc xác định tiêu chí rõ ràng và kết luận phải liên quan đến tiêu chí đó là rất quan trọng để thể hiện sự logic và rành mạch trong lập luận của tác giả.

      Ví dụ: Tác giả Nguyễn Tuân so sánh giá trị soi sáng con đường nông dân trong “Tắt đèn” với các tác phẩm khác theo chủ nghĩa cải lương hoặc theo khuynh hướng hoài cổ. Tiêu chí của so sánh là giá trị soi sáng con đường nông dân. Tác giả chọn tập trung chỉ vào một khía cạnh này để làm nổi bật quan điểm của mình.

      Tuy nhiên, điều quan trọng là tác giả cũng nên xem xét và đề cập đến các mặt khác của tác phẩm, như sự đa dạng về cảnh đời, sức hấp dẫn của lời văn và các khía cạnh khác mà bạn đã đề cập. Việc này có thể giúp tăng tính động và phong phú cho bài viết, đồng thời tránh việc tạo ra một hình ảnh thiếu cân đối về tác phẩm.

      Khi viết so sánh, tác giả nên cân nhắc và lựa chọn những yếu tố quan trọng nhất để so sánh, đồng thời cũng nên bám vào tiêu chí và thể hiện sự rõ ràng và logic trong cách đối chiếu và rút ra kết luận.

      3. Luyện tập:

      3.1. Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Trong đoạn trích này, tác giả đã thực hiện một phân tích so sánh giữa hai khu vực “Bắc” (nước Đại Minh) và “Nam” (nước Đại Việt) dựa trên những điểm tương đồng và khác biệt. Dưới đây là phân tích chi tiết:

      Giống:Tác giả đã nhấn mạnh rằng nước Đại Việt ở phía Nam có những điều tương tự như nước Đại Minh ở phía Bắc. Các điểm giống nhau bao gồm văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền và hào kiệt.

      Khác:

      – Văn hóa: Tác giả chia sự khác biệt trong văn hóa bằng cách sử dụng câu “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.” Điều này cho thấy văn hóa của nước Đại Việt ở phía Nam đã tồn tại từ lâu đời.

      – Lãnh thổ: Tác giả đề cập đến việc núi sông đã tạo ra ranh giới tự nhiên giữa hai khu vực, chia cắt chúng ra.

      – Phong tục: Tác giả nhấn mạnh sự khác biệt trong phong tục giữa Bắc và Nam.

      – Chính quyền: Tác giả so sánh việc các triều đại ở Nam (Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần) đã gây nền độc lập, trong khi ở Bắc có sự xen kẽ giữa các triều đại (Hán, Đường, Tống, Nguyên) và mỗi bên đều xưng đế một phương.

      – Hào kiệt: Tác giả khẳng định rằng cả hai khu vực Bắc và Nam đều có hào kiệt, những người xuất chúng trong cuộc sống và lịch sử.

      3.2. Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Các sự khác biệt này rõ ràng cho thấy Đại Việt đã tồn tại như một quốc gia độc lập, có khả năng tự quyết. Ý định thôn tính, hợp nhất Đại Việt của Bắc triều hoàn toàn xung đột với nguyên tắc đạo đức và không thể được chấp nhận.

      3.3. Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

      Đoạn văn so sánh này thực sự ấn tượng và thuyết phục. Bằng cách trình bày những điểm tương đồng và khác biệt một cách sắc bén, tác giả đã dẫn dắt người đọc đến một kết luận quan trọng: sự tồn tại độc lập của hai quốc gia không thể bị nhầm lẫn. Như vậy, mục đích lập luận của tác giả đã được thể hiện một cách hiệu quả thông qua việc so sánh mẫu mực này.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      • Đoạn văn trình bày cảm nghĩ về truyện cổ tích em yêu thích
      • Mở bài về hình tượng cây xà nu của Nguyễn Trung Thành
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ