Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính chất là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Có ý nghĩa như là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Vậy, cùng bài viết này tìm hiểu về nội dung của phong trào này nhé:
Mục lục bài viết
1. Tình hình thế giới và trong nước trong giai đoạn này:
1.1. Tình hình thế giới:
– Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, các thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh thế giới.
– Tháng 7-1935, Quốc tế cộng sản tiến hành Đại hội lần thứ VII tại Mátxcơva (Liên Xô) xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân là chống lại kẻ thù là chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, mục tiêu đấu tranh bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
– Tháng 6-1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
1.2. Tình hình trong nước:
– Chính trị:
+ Đối với Đông Dương, Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng một số quyền tự do báo chí, cử Toàn quyền mới, sửa đổi đôi chút luật bầu cử vào Viện Dân biểu, ân xá một số tù chính trị v.v..
+ Tình hình trong nước lúc này có nhiều đảng phái hoạt động với xu hướng chính trị khác nhau, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động v.v… tận dụng cơ hội đẩy mạnh hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Trong đó có Đảng Cộng sản Đông Dương là đảng mạnh nhất, có chủ trương rõ ràng, tổ chức chặt chẽ.
– Kinh tế: Trước giai đoạn này, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nhiều quốc gia trên thế giới. Do đó thực dân Pháp ở Đông Dương tập trung đầu tư khai thác thuộc địa để bù đắp sự suy giảm kinh tế của chính quốc.
+ Về nông nghiệp, chính quyền thực dân cùng tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, khiến cho 2/3 nông dân Việt Nam lúc bấy giờ không có ruộng hoặc chỉ có ruộng. Phần lớn đất nông nghiệp độc canh trồng lúa còn các đồn điền của tư bản Pháp chủ yếu trồng cao su, sau đó là cà phê, chè, đay, gai, bông v.v..
+ Về công nghiệp, các ngành phát triển mạnh như ngành khai thác mỏ, ngành dệt, sản xuất xi măng, chế cất rượu tăng về sản lượng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm v.v..
+ Về thương nghiệp, chính quyền thực dân độc quyền buôn bán thuốc phiện, rượu, muối và thu được lợi nhuận rất cao. Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc và hàng công nghiệp tiêu dùng. Hàng xuất khẩu chủ yếu là khoáng sản, nông sản.
Như vậy, nhìn chung giai đoạn 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế Việt Nam, tạo ra những thay đổi kinh tế nhất định. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
– Xã hội: Đời sống của các tầng lớp và đa số nhân dân khó khăn, cực khổ do chính sách tăng thuế của chính quyền thuộc địa. Những người có việc làm cũng nhận được mức lương thấp hơn trước; nông dân không có ruộng hoặc không đủ ruộng cày; tư sản dân tộc có ít vốn nên chỉ lập được những công ti nhỏ mà phải chịu thuế cao, bị tư bản Pháp lớn mạnh hơn chèn ép; nhiều người trong tiểu tư sản trí thức thất nghiệp; công chức nhận mức lương thấp; giá cả sinh hoạt đắt đỏ… Chính vì vậy họ rất hăng hái đứng dậy tham gia phong trào đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
2. Phong trào dân chủ 1936-1939:
2.1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 – 1936:
– Thời gian: Vào tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì ở tổ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc.
– Nội dung Hội nghị: Hội nghị đã dựa trên Nghị quyết Đại hội số 7 của Quốc tế Cộng sản đã đề ra đường lối và những phương pháp đấu tranh nhưu sau:
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc, chống phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp hình thức công khai, nửa công khai kết hợp bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương (Tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương ).
2.2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a) Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
– Năm 1936, Đảng đã vận động và tổ chức nhân dân viết ra bản dân nguyện để gửi tới phái đoàn chính phủ của Pháp, tiên tời cho việc triệu tập Đông Dương Đại hội. Theo đó, các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra các bài báo, tổ chức mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh…Vào tháng 09/1936, Pháp đã giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp và tịch thu các bài báo.
– Phong trào đón Gô đa: lợi dụng sự kiện này, năm 1937, phái viên chính phủ Pháp Gô đa và toàn quyền mới sang Đông Dương. Đảng và quần chúng đã biến cuộc đón rước phái viên chính phủ thành cuộc biểu tình, thị uy lực lượng.
– Từ năm 1937 đến năm 1939: Nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra. Tiêu biểu là cuộc tổng bãi công của Công ti than Hòn Gai (11/1936); cuộc mít tinh khổng lồ tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà Nội (1/5/1938) thu hút hơn 2,5 vạn người.
– Qua phong trào dân chủ 1936 đến 1939, đông đảo quần chúng đã được giác ngộ, đoàn kết và đấu tranh đòi quyền sống. Đảng ta đã thu được một số kinh nghiệm về việc phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b) Đấu tranh nghị trường:
– Đấu tranh thị trường là hình thức đấu tranh mới của Đảng.
– Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan như: Viện Dân biểu Bắc Kì, Viện Dân biểu Trung Kì,…Đảng vận động và đưa người của Đảng và Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử.
– Với mục đích: Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân và tay sai, từ đó bênh vực quyền lợi của người dân, nhân dân lao động.
c) Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí:
– Từ năm 1937, Đảng xuất bản nhiều tờ báo bằng tiếng Việt công khai: Tiền Phong, Dân Chúng, Lao động, Tin tức… Từ đó Báo chí cách mạng trở thành mũi nhọn xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh.
– Nhiều sách chính trị-lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ ca cách mạng được xuất bản công khai hoặc đưa về từ Pháp.
Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu được những kết quả to lớn, được đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con người, con đường cách mạng của Đảng.
2.3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939:
– Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 mang tính chất là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Có ý nghĩa như là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
– Kết quả của phong trào này đã buộc chính quyền thực dân Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
– Quần chúng nhân dân được giác ngộ về chính trị, trở thành lực hùng hậu của cách mạng.
– Bên cạnh việc các cán bộ được tập hợp và tích lũy, trưởng thành từ những bài học kinh nghiệm, kinh nghiệm xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng, đấu tranh công khai, hợp pháp, đấu tranh nội bộ và Đảng cũng nhận ra hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.
3. Bài tập vận dụng:
Câu 1. Nội dung nào không phản ánh tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX là?
A. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
B. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện ở một số nước.
C. Các nước phát xít ráo riết chạy đua vũ trang.
D. Chính phủ Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.
Đáp án: A
Giải thích: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 nên không thuộc ánh tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỉ XX
Câu 2. Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (1935) đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là:
A. chống chủ nghĩa đế quốc.
B. chống chủ nghĩa thực dân.
C. chống chủ nghĩa phát xít.
D. chống chế độ phản động thuộc địa.
Đáp án: C
Giải thích: Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (1935) đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít.
Câu 3. Năm 1937, ai giữ chức Toàn quyền Đông Dương?
A. Đờ Cu B. Đờ Gôn
C. Lêon Blum D. Brêviê
Đáp án: D
Giải thích: Năm 1937, Brêviê giữ chức Toàn quyền Đông Dương
Câu 4. Tình hình nông nghiệp Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933?
A. Giá nông phẩm giảm mạnh, đất đai bị bỏ hoang.
B. Các đồn điền trồng lúa chuyển sang đồn điền trồng cây công nghiệp
C. Tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiếm đất của nông dân, 2/3 nông dân không có ruộng đất cày cấy hoặc chỉ có ít ruộng.
D. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, gấp 10 lần so với trước khủng hoảng.
Đáp án: C
Giải thích: Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiếm đất của nông dân, 2/3 nông dân không có ruộng đất cày cấy hoặc chỉ có ít ruộng.
Câu 5. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 1936 – 1939?
A. Kinh tế vẫn trì trệ, công nghiệp gần như tê liệt.
B. Công thương nghiệp phát triển nhanh chóng.
C. Từng bước phục hồi và phát triển so với giai đoạn trước.
D. Kinh tế phát triển, khả năng độc lập cao, kỹ thuật được cải tiến.
Đáp án: C
Giải thích: Giai đoạn 1936 – 1939 là thời kì kinh tế Việt Nam từng bước phục hồi và phát triển so với giai đoạn trước. Tuy nhiên kinh tế vẫn lệ thuộc và kinh tế Pháp.
Câu 6. Nội dung nào phản ánh đúng tình hình giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm 1936 – 1939?
A. Lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa,
B. Chịu cảnh tô cao, thuế nặng, đời sổng hết sức bấp bênh.
C. Bị tư bản Pháp tìm cách chèn ép, cản trở mọi hoạt động kinh doanh.
D. Thuế khóa nặng nề, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
Đáp án: A
Giải thích: Trong những năm 1936 – 1939, công nhân Việt Nam chịu cảnh lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa.
Câu 7. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 7/1936) đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là
A. đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
B. chống phát xít và chiến tranh đế quốc.
C. chống đế quốc và chống phong kiến.
D. chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai.
Đáp án: C
Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 7/1936) đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và chống phong kiến.
Câu 8. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 – 1936) họp ở đâu, ai chủ trì ?
A. Thượng Hải (Trung Quốc), Hà Huy Tập.
B. Hương Cảng (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc.
C. Ma Cao (Trung Quốc), Nguyễn Văn Cừ.
D. Thượng Hải (Trung Quốc), Lê Hồng Phong.
Đáp án: D
Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 – 1936) họp ở Thượng Hải (Trung Quốc), do Lê Hồng Phong chủ trì.
Câu 9. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 chủ trương thành lập mặt trận nào?
A. Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương.
B. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
C. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
D. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
Đáp án: C
Giải thích: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936 chủ trương thành lập mặt trận Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
Câu 10. Trong phong trào Đông Dương Đại hội (1936), Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh nào?
A. Công khai, hợp pháp.
B. Bất hợp pháp.
C. Bán công khai, bán hợp pháp.
D. Công khai, bất hợp pháp.
Đáp án: A
Giải thích: Trong phong trào Đông Dương đại hội (1936), Đảng ta đã vận dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp.