Trong chương trình môn Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ được hướng dẫn tổng kết lại toàn bộ kiến thức phần văn học. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ cung cấp bài Soạn văn 9: Tổng kết phần văn học. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh.
Mục lục bài viết
1. Thống kê lại tác phẩm đã học:
Câu 1 (trang 180 sgk ngữ văn 9 tập 2)
1.1. Văn học dân gian:
* Gợi ý trả lời 1:
– Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giày, Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm
– Truyện cổ tích: Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh
– Truyện cười: Treo biển, Lợn cưới áo mới
– Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng
– Ca dao- dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm
– Tục ngữ: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, Tục ngữ về con người và xã hội
– Sân khấu: Chèo- Quan Âm Thị Kính
* Gợi ý trả lời 2:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyền thuyết | Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh,Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm. |
Truyện cổ tích | Sọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh. |
Truyện cười | Treo biển; Lợn cưới, áo mới. |
Ngụ ngôn | Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng. |
Ca dao – dân ca | Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm. |
Tục ngữ | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. |
Sân khấu (chèo) | Quan Âm Thị Kính. |
1.2. Văn học trung đại:
* Gợi ý trả lời 1:
– Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí
– Thơ Trung đại: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li, Bánh trôi nước; Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà
– Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên
– Văn nghị luận: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học
* Gợi ý trả lời 2:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí. |
Thơ | Sông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Thiên Trường vãn vọng; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li; Bánh trôi nước; Qua Đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà. |
Truyện thơ | Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên. |
Văn nghị luận (hịch, cáo,…) | Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo); Bàn luận về phép học. |
1.3. Văn học hiện đại:
* Gợi ý trả lời 1;
– Truyện, kí:
+ Truyện: Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà, Bến quê; Những ngôi sao xa xôi
+ Kí: Cô Tô, Lao xao
– Tùy bút: Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi
– Thơ: Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng bác, Sang thu, Nói với con…
– Kịch: Thuế máu, tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới
– Văn nghị luận, Bắc Sơn, Tôi và chúng ta
– Kịch: Thuế máu, Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
* Gợi ý trả lời 2:
Thể loại | Tác phẩm |
Truyện, kí | Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Bến quê; Những ngôi sao xa xôi; Cô Tô; Lao xao. |
Tùy bút | Cây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi. |
Thơ | Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông đồ; Quê hương; Khi con tu hú; Từ ấy; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Vội vàng; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng bác; Sang thu; Nói với con. |
Kịch | Bắc Sơn; Tôi và chúng ta. |
Văn nghị luận | Thuế máu; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. |
2. Định nghĩ về từng thể loại văn học dân gian:
Câu 2 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 2)
* Gợi ý trả lời 1:
– Kịch: Thuế máu, Tiếng nói của văn nghệ, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
– Truyền thuyết: truyện kể dân gian kể những nhân vật, sự việc liên quan tới lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố hoang đường, kỳ ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách nhìn nhận của nhân dân về những sự kiện và nhân vật lịch sử đã kể
– Truyện cổ tích: là loại truyện dân gian kể về cuộc sống của một số loại nhân vật như: nhân vật là dũng sĩ có tài thần kì, nhân vật anh hùng và nhân vật ngốc, nhân vật là gia súc. Thường có yếu tố hoang đường, kỳ ảo, thể hiện lòng tin của nhân dân sẽ chiến thắng cái xấu với cái ác, giữa tốt đẹp với cái xấu xa, giữa lẽ phải với giả dối
– Truyện cười: loại truyện kể về các hiện tượng đáng cười trong đời sống để gây ra tiếng cười giải trí hoặc lên án các thói hư, tật xấu trong cuộc sống
– Truyện ngụ ngôn: truyện kể bằng văn xuôi, tục ngữ, lấy lời miêu tả con vật, hoặc về con người để bóng gió, bí mật về con người hoặc khuyên bảo, dạy dỗ cho ta bài học nào đó trong cuộc đời
– Ca dao, dân ca: Là thể loại trữ tình dân gian, kết hợp với lời và nhạc, thể hiện cuộc sống nội tâm của con người
– Tục ngữ: Các câu ca dao ngắn gọn, giản dị, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm cuộc sống của nhân dân trên nhiều phương diện, được nhân dân ứng dụng vào cuộc sống, thể hiện trong lời ăn tiếng nói hằng ngày
Chèo: loại kịch hát, múa dân gian, kể truyện, diễn tích và hình thức sân khấu
* Gợi ý trả lời 2:
Các định nghĩa :
– Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về những nhân vật và sự việc có liên hệ đến lịch sử thời quá khứ, hoặc có yếu tố giả tưởng, kỳ ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và sự nhìn nhận của nhân dân về những sự kiện và nhân vật lịch sử đã kể.
– Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc sống của một số loại nhân vật như: nhân vật anh hùng, nhân vật thông minh và có khả năng đặc biệt, nhân vật dũng sĩ và nhân vật ngốc, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hư cấu, thể hiện lòng tin tưởng của nhân dân đối với chiến thắng của cái thiện với cái ác, giữa tốt đẹp với cái xấu xa, giữa lẽ phải với bất công.
– Truyện cười: là loại truyện kể về các sự việc gây cười trong đời sống để gây ra tiếng cười giải trí hoặc lên án các thói hư, tật xấu trong cuộc sống.
– Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc thơ, lấy chuyện từ loài vật hoặc truyện con người để châm biếm, kín truyện con người để khuyên răn, dạy dỗ người đọc bài học nào đó trong cuộc sống.
– ca dao, dân ca: Là thể loại trữ tình dân gian, có lời và nhạc, diễn tả cuộc sống nội tâm của con người.
– Tục ngữ: Các câu nói dân gian cô đọng, súc tích, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm cuộc sống của nhân dân trên nhiều phương diện, được nhân dân áp dụng vào cuộc sống, tư tưởng, lời nói hằng ngày.
– Chèo: Loại kịch hát, mua dân gian, kể truyện, diễn tích thông qua hình thức sân khấu hoá.
3. Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng thể loại:
Câu 3 (trang 182 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a,
– Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
– Truyện kí: Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục)
– Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí
– Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ( vũ trung tùy bút)
b, Thơ
– Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng
– Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh
– Thất ngôn bát cú: Qua Đèo Ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội
– Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li
– Lục bát: Côn Sơn ca
– Thơ Nôm: Bánh trôi nước
c, Truyện thơ: Truyện Kiều, Lục Vân Tiên
d, Văn nghị luận
– Chiếu: chiếu dời đô
– Hịch: Hịch tướng sĩ
– Cáo: Bình Ngô đại cáo
– Tấu: bàn luận về phép học
4. Phương thức biểu đạt của từng lại văn bản:
Câu 4 (trang 182 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Những thể loại văn học: Thơ Mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch, văn xuôi…
Mỗi thể loại có một phương thức chủ đạo khác nhau
+ Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả
+ Văn xuôi: tùy tác phẩm, tự sự chủ đạo, biểu cảm, thuyết minh là chủ đạo…