Khi C6H12O6 tác dụng Cu(OH)2 sẽ tạo ra một chất mới đó là (C6H11O6)2Cu và H2O. Điều kiện để phản ứng thực hiện cũng như cách thức thực hiện được quy định như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Phương trình phản ứng hoá học của C6H12O6 + Cu(OH)2:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
2. Tìm hiểu về C6H12O6 (hay còn lại là Glucozo) và Cu(OH)2:
2.1. Tìm hiểu về C6H12O6:
C6H12O6 là gì ?
Glucozo (còn gọi là dextrose) là một loại monosaccarit phổ biến nhất với công thức phân tử là C6H12O6. Glucozo chủ yếu được tạo ra bởi thực vật và hầu hết các loại tảo trong quá trình quang hợp từ nước và CO2, sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Ở đó, nó được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột.
– Công thức phân tử của glucozơ là: C6H12O6
– Phân tử khối: 180
– Đặc điểm cấu tạo: Cấu tạo phân tử của glucozơ được xác định dựa trên kết quả của các thí nghiệm sau:
– Glucozo có tham gia phản ứng tráng bạc và bị oxi hóa bởi nước brom tạo thành axit gluconic. Từ đó cho thấy, glucozo có nhóm CH=O trong phân tử.
– Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra dung dịch màu xanh lam, điều này chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH ở vị trí kề nhau.
– Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CH3COO. Như vậy, trong cấu tạo glucozơ có 5 nhóm OH.
– Khi khử hoàn toàn glucozơ, người ta thu được hexan => 6 C tạo thành mạch không phân nhánh.
Từ các thí nghiệm trên, ta có kết luận: Glucozo là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức với công thức: CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH=O
Tính chất vật lý của Glucozo
Glucozơ là chất kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt nhưng ngọt nhẹ hơn đường mía.
Tính chất hóa học của Glucozo
Người ta chứng minh được rằng, glucozo mang tính chất hóa học đặc trưng của ancol đa chức và andehit thông qua những thí nghiệm dưới đây.
– Tác dụng với Cu(OH)2
Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng- glucozo màu xanh lam:
2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
– Phản ứng tạo este
C6H7O(OH)5 + 5(CH3CO)2O → C6H7O(OOCCH3)5 + 5CH3COOH
Phản ứng chứng tỏ glucozo có chứa 5 gốc -OH
– Tính chất của anđehit: Glucozo tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng khử, lên men rượu…
– Phản ứng oxi hóa Glucozo
– Phản ứng tráng bạc
Dung dịch AgNO3 có khả năng oxy hóa Glucozo trong môi trường NH3. Sản phẩm tạo thành là muối amoni gluconat và bạc. Ta quan sát được chúng sẽ bám vào thành ống nghiệm.
Phương trình:
CH2OH[CHOH]4CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O (đk: to) → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
– Phản ứng Cu(OH)2/OH-
Glucozơ bị oxi hóa bởi Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Kết quả phản ứng sẽ tạo thành muối natri gluconat, đồng (I) oxit và H2O.
Phương trình:
CH2OH[CHOH]4CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH (đk: nhiệt độ)→ CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O ↓(đỏ gạch) + 3H2O
– Phản ứng với dung dịch Brom
Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + Br2 + 2H2O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr
– Phản ứng khử glucozơ
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng có thêm chất xúc tác Ni, ta sẽ thu được một poliancol còn gọi là sobitol.
Phương trình: CH2OH[CHOH]4CHO + H2 (đk: to, Ni) → CH2OH[CHOH]4CH2OH
– Phản ứng lên men rượu: Khi có enzim xúc tác, glucozơ sẽ bị lên men, tạo ra sản phẩm tạo là ancol etylic và khí cacbonic.
Phương trình: C6H12O6 (đk: enzim, 30-35 độ C) → 2C2H5OH + 2CO2 ↑
Ứng dụng của Glucozo
– Glucozơ được dùng để sản xuất ancol etylic từ nguyên liệu tinh bột hoặc xenlulozơ. Trong công nghiệp thực phẩm, glucozo được sử dụng làm chất bảo quản. Glucozo giúp các hỗn hợp có pha đường không bị “lại đường” – hiện tượng nổi lên những hạt đường nhỏ khi để lâu. Đồng thời, glu cũng giúp bánh kẹo lâu bị khô và giữ được độ mềm. Glucozo cũng được sử dụng trong quá trình làm kem để giữ hỗn hợp nước và đường mịn. Glucozo được dùng để tráng gương và tráng ruột phích.
– Glucozơ có chứa chất dinh dưỡng cơ bản giúp tạo ra năng lượng để cơ thể hoạt động tốt hơn nên được sử dụng để làm thuốc tăng lực dành cho trẻ em, người già và cả người suy nhược cơ thể.
– Glucozơ được sử dụng để pha huyết thanh (ứng dụng trong tiêm truyền y tế).
– Glucozơ được dùng để sản xuất vitamin C.
– Glucozo là nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể, được dự trữ ở gan dưới dạng glycogen.
– Là thành phần tham gia vào cấu trúc của tế bào (RNA và DNA) và một số chất đặc biệt khác (như Mucopolysaccharid, heparin, acid hyaluronic,chondroitin …).
– Tạo năng lượng cần thiết cho sự sống – quá trình diễn ra trong tế bào. Việc sử dụng glucozo của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của màng tế bào dưới tác dụng của insuline (trừ các tế bào não, tổ chức thần kinh, tế bào máu, tủy thận và thủy tinh thể).
2.2. Tìm hiểu về Cu(OH)2:
Cu(OH)2 là gì?
Cu(OH)2 hay Đồng(II) hydroxide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Cu(OH)2. Đây là một chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước nhưng dễ tan trong dung dịch acid, amonia đặc và chỉ tan trong dung dịch natri hydroxide 40% khi đun nóng.
– Công thức phân tử: Cu(OH)2
– Công thức cấu tạo: HO – Cu- OH
Tính chất vật lí của Cu(OH)2
– Là chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước
– Nhận biết: Hòa tan vào dung dịch axit HCl, thấy chất rắn tan dần, cho dung dịch có màu xanh lam.
Cu(OH)2 + 2HCl→ CuCl2 + 2H2O
Tính chất hoá học của Cu(OH)2
– Có đầy đủ tính chất hóa học của hidroxit không tan.
– Tác dụng với axit: Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O
– Phản ứng nhiệt phân: Cu(OH)2 CuO + H2O
– Tạo phức chất, hòa tan trong dung dịch amoniac: Cu(OH)2 + NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH-
– Tạo phức chất, hòa tan trong ancol đa chức có nhiều nhóm –OH liền kề
Cu(OH)2 + 2C3H5(OH)3 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
– Phản ứng với anđehit
2Cu(OH)2 + NaOH + HCHO HCOONa + Cu2O↓ + 3H2O
– Phản ứng màu biure: Trong môi trường kiềm, peptit tác dụng với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím. Đó là màu của phức chất tạo thành giữa peptit có từ hai liên kết peptit trở lên tác dụng với ion đồng.
Ứng dụng của Cu(OH)2
– Dung dịch đồng(II) hiđroxit trong amoniac, có khả năng hòa tan xenlulozo. Tính chất này khiến dung dịch này được dùng trong quá trình sản xuất rayon,.
– Được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thủy sinh vì khả năng tiêu diệt các ký sinh bên ngoài trên cá, bao gồm sán, cá biển, mà không giết chết cá.
– Đồng(II) hiđroxit đã được sử dụng như là một sự thay thế cho hỗn hợp Bordeaux, một thuốc diệt nấm và nematicide.
– Các sản phẩm như Kocide 3000, sản xuất bởi Kocide L.L.C. Đồng (II) hydroxit cũng đôi khi được sử dụng như chất màu gốm.
3. Bài tập vận dụng liên quan và lời giải:
Câu 1: Phản ứng tráng bạc được sử dụng trong công nghiệp sản xuất gương, ruột phích. Hóa chất được dùng để thực hiện phản ứng này là:
A. Saccarozơ
B. Anđehit axetic
C. Glucozơ
D. Anđehit fomic
Câu 2. Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Glucozơ tác dụng được với nước brom.
B. Khi glucozơ tác dụng với CH3COOH (dư) cho este 5 chức.
C. Glucozơ tồn tại ở dạng mạch hở và dạng mạch vòng.
D. Ở dạng mạch hở, glucozơ có 5 nhóm OH kề nhau.
Câu 3. Khí CO2 chiếm 0,03 % thể tích không khí. Thể tích không khí (ở đktc) cần cung cấp cho cây xanh quang hợp để tạo 162 gam tinh bột là
A. 448000 lít
B. 6720 lít
C. 672000 lít
D. 4480 lít
Đáp án C
Phương trình hóa học:
6nCO2 + 5nH2O → (C6H10O5)n+ 6nO2↑
ntinh bột= 162: 162 = 1(mol)
=> nCO2 = 6 (mol) => VCO2 (đktc) = 134,4 (lít)
=> Vkk = VCO2: 0,03% = 448000 (lít)
Câu 4. Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với
A. Kim loại Na
B. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
C. AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng
D. Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng
Câu 5. Phản ứng nào sau đây không tạo ra glucozơ:
A. Lục hợp HCHO xúc tác Ca(OH)2
B. Tam hợp CH3CHO
C. Thủy phân mantozơ
D. Thủy phân saccarozơ
Câu 6. Đun nóng 54 gam glucozơ với AgNO3/NH3 dư. Lọc lấy Ag rồi cho vào dung dịch HNO3 đặc nóng, dư thì sau phản ứng thu được khí NO2 (sản phẩm khử duy nhất) và khối lượng dung dịch axit tăng a gam. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của a là
A. 18,6.
B. 32,4.
C. 16,2.
D. 37,2 .
Đáp án D
mglucozo = 54/180 = 0,3 mol
nAg = 2.nGlucozo =0,6 mol
Bảo toàn electron có:
nNO2 = nAg = 0,6 mol
mdd tăng = a = mAg – mNO2 = 0,6.108 – 0,6.46 = 37,2 gam
THAM KHẢO THÊM: