Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn Mẫu bài dạy minh họa môn Ngữ văn THCS mô đun 2 đầy đủ, để giúp các bạn có tiết học ngữ văn thật hiệu quả.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu bài học ngữ văn:
Phẩm chất, năng lực | Yêu cầu cần đạt | STT của YCCĐ |
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (ĐỌC) | ||
NĂNG LỰC ĐỌC
| Nêu được ấn tượng chung về văn bản, nhận biết các chi tiết tiêu biểu về tác giả và thơ nôm đường luật. | 1 |
Nhận biết chủ đề bài thơ vịnh vật. Và ý nghĩa của chiếc bánh trôi trong tiết thanh minh. | 2 | |
Nhận biết đặc trưng thể loại, tính chất đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng trong bài thơ. | 3 | |
Nhận biết được vẻ đẹp thân phận người phụ nữ qua bài thơ. | 4 | |
So sánh vẻ đẹp thân phận người phụ nữ xưa và nay. Nêu bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. | 5 | |
Đọc mở rộng 1- 3 bài thơ cùng chủ đề vịnh vật với văn bản đã học. Đọc diễn cảm bài thơ. | 6 | |
Tìm mối liên hệ cảm xúc giữa bài thơ với các bài ca dao than thân bắt đầu bằng cụm từ “thân em” | 7 | |
NĂNG LỰC CHUNG | ||
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ TỰ HỌC
| – Xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ quyền bình đảng giới và lên án tố cáo xã hội phong kiến phân quyền trọng nam khinh nữ. – Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên góp ý.
|
|
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU | ||
NHÂN ÁI | Yêu thương con người, trân trọng vẻ đẹp hình thức và tâm hồn của người phụ nữ xưa và nay. |
2. Tiến trình dạy học môn ngữ văn:
Hoạt động học (Thờigian) | Mục tiêu (Số thứ tự YCCD) | Nội dungdạy họctrọng tâm | PP/KTDHchủ đạo | Phươngán đánhgiá |
Hoạt động 1 Khởi động (5p)
| (1) Hoạt Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. HS xem Trực quan, Giáo viên Định hướng phát triển năng lực giao tiếp.
| video bài hát: “Bánh trôi nước” Trò chơi “Ai nhanh hơn” | – Đàm thoại – gợi mở, – Dạy học nêu vấn đề – Trò chơi | Sử dụng rubric đánh giá câu trả lời của học sinh |
Hoạt động 2 Khám phá kiến thức (45p)
| (1) Sơ giản về tác giả Hồ Xuân Hương, các tác phẩm tiêu biểu. (2) Nhận biết chủ đề bài thơ vịnh vật. Và ý nghĩa của chiếc bánh trôi trong tiết thanh minh (3) Nhận biết đặc điểm tính đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng. (4) Vẻ đẹp thân phận người phụ nữ qua bài thơ
| – Tác giả, tác phẩm – Đọc – hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản
| Dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở Thảo luận cặp đôi. | Sử dụng rubric đánh giá câu trả lời của học sinh |
Hoạt động 3 Luyện tập (15p)
| (4) (5)Viết được đoạn văn so sánh về thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam xưa và nay. (8) Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên góp ý
| Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn
| Làm việc cá nhân/ động não
| – HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau – GV đánh giá
|
Hoạt động 4 Vận dụng (15 p) | (8) Xác định trách nhiệm cá nhân trong việc đấu tranh bảo vệ quyền bình đẳng giới. (9) Bồi dưỡng tình yêu thương con người, trân trọng vẻ đẹp hình thức và tâm hồn của người phụ nữ
| Các quy định về bình đẳng giới được quy định trong hiến pháp năm 2014 | Dạy học hợp tác Dạy học giải quyết vấn đề
| HS Tự đánh giá lẫn nhau. GV đánh giá |
Hoạt động 5 Mở rộng (10p) | (7) Sưu tầm một số câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ “Thân em” | – Thi giữa các nhóm | Trò chơi | Sử dụng rubric đánh giá câu trả lời của học sinh |
3. Các hoạt động chính trong giờ học:
3.1. Tổ chức hoạt động lớp học:
– Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS xem đoạn phim và nêu tình huống: bài hát được phổ nhạc từ bài thơ nào?
– Thực hiện nhiệm vụ học tập:
– HS lắng nghe, quan sát và trả lời
-Giáo viên nhắc (học sinh không trả lời được)
3.2. Báo cáo kết quả học tập:
– GV gọi 1-2 HS nêu ý kiến.
– GV tổ chức cho HS tự kiểm tra, nhận xét lẫn nhau
– HDHS kết luận: bài hát là nhạc từ bài thơ “Bánh trôi nước”.
– Đánh giá kết quả, nhiệm vụ học tập
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tự phê bình và đánh giá kết quả công việc.
– GV dẫn dắt: mỗi vùng quê, mỗi dân tộc trên mọi miền đất nước lại có những loại bánh khác nhau thể hiện sự tinh tế trong ẩm thực và nét đẹp văn hóa trong tâm hồn. Bánh trôi là món ăn không thể thiếu trong tiết Thanh minh, được một nữ sinh khoa Xã hội mượn để gửi gắm những tâm tư, tình cảm của mình. Vậy tại sao cô lại mượn hình ảnh bánh trôi mà không mượn một loại bánh khác hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV đưa ra hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS giải quyết vấn đề.
Câu 1: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Hồ Xuân Hương? Tại sao bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm? Công việc tiêu biểu của bạn là gì?
Câu 2: Bài thơ được viết như thế nào? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ? Em hãy cho biết chủ đề của bài thơ?
Câu 3: Kể tên những bài thơ cùng thể loại mà em đã học? Bạn có thể so sánh ngôn ngữ của bài thơ này với bài hát “Bánh mì trôi trong nước?”
Câu 4: Bánh nước được tác giả miêu tả như thế nào? Nó có thực tế không?
Câu 5: Ngoài lớp nghĩa tả thực, bài thơ còn có những lớp nghĩa nào khác? Dựa vào từ ngữ nào để biết điều đó? (Thảo luận theo cặp vào phiếu học tập)
Câu 6: Hình ảnh bánh trôi gợi cho anh/chị vẻ đẹp trang trọng và phẩm chất gì của người phụ nữ?
Câu 7: Em hãy kể tên nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc của bài thơ?
Câu 8: Bài thơ có mấy nghĩa? Những nét nào làm nên giá trị của bài thơ?
– Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật.
– Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
– Mỗi nội dung 1-2 HS trình bày.
– GV tổ chức cho HS nhận xét
– Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành các nội dung sau:
* Tác giả, tác phẩm: Hồ Xuân Hương (?,?) Sống ở thế kỷ 18
– Quê quán: Quỳnh Lưu, Nghệ An
– Được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”
– Tác phẩm tiêu biểu: Làm Nghĩa, Cóc Khóc, Vịnh Quạt, Vịnh Mít
– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. (Không dùng riêng một từ Hán Việt nào mà dùng hẳn từ Thuần Việt. – Nét độc đáo trong thơ HXH).
– Chủ đề: Vịnh vạn vật (bánh nước)
* Mô tả bánh trôi:
– Hình dáng, màu sắc: Trắng, tròn.
– Cách làm: Nặn thành bánh.
– Cách luộc: Cho vào nước sôi, nếu chưa chín sẽ chìm, khi chín sẽ nổi.
– Thành phẩm: Đặc, nát tùy tay người làm bánh nhưng màu bánh không thay đổi
=> Hình ảnh bánh trôi hiện thực.
* Bài thơ không chỉ dừng lại ở việc miêu tả chiếc bánh trôi mà còn nhắc đến vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ.
– Thể hiện qua các từ, ngữ: “Em ơi”, “Hãy giữ lấy tấm lòng”
* Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất người phụ nữ:
– Ngoại hình: Khá, tốt bụng.
– Phẩm chất: Màu son, trung thành, tình cảm.
=> HXH thật biết tả đồ vật. Từ những vật vô tri vô giác đến vẻ đẹp tâm hồn hay hệ thống xã hội đã thổi hồn vào hình ảnh ngôn ngữ thơ.
* Nghệ thuật: Ẩn dụ, thành ngữ, cách xưng hô nhẹ nhàng, duyên dáng như mô típ trong ca dao. Thơ nhiều nghĩa….
– Đánh giá kết quả, nhiệm vụ học tập
– Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm
– Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS viết đoạn văn so sánh vẻ đẹp, thân phận của người phụ nữ xưa và nay.
– Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS tự làm bài
– GV quan sát, nhắc nhở, hướng dẫn HS viết đoạn văn biểu cảm.
– Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
+ GV gọi 1-2 HS trình bày kết quả.
+ GV tổ chức cho HS nhận xét lẫn nhau và tự chấm.
+ GV hướng dẫn thêm để HS chốt lại các nội dung sau:
Học sinh viết đúng chủ đề (sắc đẹp, địa vị, trang phục, công việc của người phụ nữ), có phép so sánh, liên tưởng trong đoạn văn.
+ So sánh hình ảnh người phụ nữ truyền thống và hiện đại
Giống: Luôn đẹp về thể xác và tâm hồn.
Khác: Phụ nữ cổ đại Phụ nữ hiện đại – Sống phụ thuộc, không được quyết định số phận của mình, hạn chế tham gia các hoạt động – Có quyền quyết định cuộc đời. Được tự do và bình đẳng.
Đánh giá kết quả, nhiệm vụ học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả bài làm của học sinh.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Em hãy nêu trách nhiệm của mình và những người khác trong cuộc đấu tranh bảo vệ bình đẳng giới? Qua văn bản, em thấy cần phải làm gì để biết trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ?
GV YC HS làm việc theo nhóm trên phiếu học tập (giấy A0)
Thực hiện nhiệm vụ học tập
– GV gọi 1-2 HS trả lời câu hỏi
– GV HD HS tự ôn, HS khác nhận xét, hướng dẫn HS chốt nội dung cơ bản:
+ HS liên hệ trách nhiệm của bản thân trong cuộc đấu tranh bảo vệ quyền bình đẳng giới.
+ HS liệt kê những việc cần làm để thể hiện sự tôn trọng phụ nữ.
Đánh giá kết quả, nhiệm vụ học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm, cá nhân.