Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việt Nam ta đang nỗ lực phát triển theo hướng bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững về xã hội và môi trường. Hướng tới sự bền vững về môi trường, trong quá trình đổi mới chính sách về bảo vệ môi trường, Việt Nam đã và đang vận dụng tối đa Nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiền.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền:
      • 2 2. Hình thức thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: 
      • 3 3. Mục đích của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: 

      1. Quy định về nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền:

      Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, được viết tắt là PPP (Polluter pays principle) là một nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường nước, nguyên tắc này đòi hỏi người có hành vi gây ô nhiễm môi trường, chi trả các chi phí có liên quan do hành vi vi phạm pháp luật mà họ gây ra, từ đó tạo ra động lực kinh tế, điều chỉnh hành vi của người gây ô nhiễm môi trường, làm giảm vấn đề ô nhiễm môi trường, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giảm bớt chi phí trong việc giám sát. Dựa trên nội dung nguyên tắc này, người gây ô nhiễm phải chi trả các khoản chi phí như sau:

      • Chi phí của các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm do hành vi vi phạm pháp luật;

      • Chi phí thiệt hại do vấn đề ô nhiễm môi trường gây ra;

      • Ngoài các khoản chi phí nêu trên thì người có hành vi gây ô nhiễm môi trường có thể phải chi trả thêm khoản chi phí thứ ba, đó là chi phí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm thực thi nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiền như: Chi phí hành chính để thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề bảo vệ môi trường, chi phí xác định mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường, chi phí xác định chủ thể gây ô nhiễm môi trường.

      Tại Việt Nam hiện nay, nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiền hầu hết được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Việc trả tiền theo nguyên tắc này được thực hiện dưới các hình thức như: Một khoản phải trả về khai thác tài nguyên (ví dụ như thuế tài nguyên, chi phí đấu giá quyền khai thác tài nguyên), thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, khoản tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ, khoản tiền phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác thiên nhiên.

      Xem thêm:  Mẫu danh sách nhân viên công ty, bảng kê danh sách và thông tin lao động

      Các khoản thu như thuế, phí lần lượt được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trước hết, thuế môi trường được quy định cụ thể tại Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 có xác định, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, đánh trực tiếp vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Mức thuế suất áp dụng với từng đối tượng chịu thuế cũng khác nhau. Việc kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với các loại hàng hóa sẽ được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019.

      Về phí môi trường, Văn bản hợp nhất Luật bảo vệ môi trường năm 2022 có quy định tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường bắt buộc phải nộp phí bảo vệ môi trường. Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Luật Phí và lệ phí năm 2015, trong các loại hình phí bảo vệ môi trường, phí liên quan tới thẩm định là một trong những hình thức áp dụng nguyên tắc “người nào gây ra ô nhiễm môi trường thì người đó phải trả tiền”, tập trung trực tiếp vào chi phí của cơ quan nhà nước khi thực thi các quy định trong vấn đề quản lý môi trường. Đối với môi trường nước được áp dụng phí bảo vệ môi trường với nước thải, mức phí, kê khai, nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định số 53/2020/NĐ-CP.

      Cũng liên quan tới nước thải, giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP, cũng cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng một phần tiền thu được để chi trả cho dịch vụ đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải, xác định hàm lượng nước thải. Do đó, phí bảo vệ môi trường với nước thải áp dụng tại Việt Nam bắt buộc người gây ô nhiễm phải chi trả tất cả các dạng chi phí, trong đó bao gồm cả chi phí ngăn ngừa, chi phí kiểm soát ô nhiễm, chi phí thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm, chi phí của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực thi các quy định quản lý môi trường.

      Xem thêm:  Hợp đồng góp vốn kinh doanh Bất động sản, mua bán nhà đất

      Có thể nói, nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những nguyên tắc quan trọng, nguyên tắc này được ban hành vẫn tới mục tiêu bảo đảm sự công bằng trong quá trình khai thác, sử dụng, tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường, số tiền trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tính chất và mức độ hậu quả đối với môi trường, tác động trực tiếp đến hành vi vi phạm của chủ thể. Thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền thông qua nhiều quy định khác nhau liên quan đến thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường. Đặc biệt, trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như hiện nay, vấn đề bảo vệ quyền con người là vô cùng quan trọng, bảo vệ quyền con người là gốc, là nguồn lực và mục tiêu trong quá trình xây dựng nhà nước, trong đó đề cập đến quyền con người được sống trong một môi trường lành mạnh và không bị ô nhiễm. Về mặt lý luận, rất khó để có thể bảo vệ môi trường một cách hiệu quả khi không có nguồn tài chính bảo đảm.

      Vì vậy, pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế đó đặt ra nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Nguyên tắc này tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và vững chắc cho công tác bảo vệ môi trường, tạo ra nguồn tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời là cơ sở để thi hành pháp luật trong lĩnh vực môi trường. Trong trường hợp người có hành vi gây ô nhiễm môi trường nhận thức được hành vi của mình cần phải trả tiền thì họ sẽ nghiêm túc hơn, qua đó công tác tuyên truyền và giáo dục cũng có hiệu quả hơn, trong trường hợp họ không tuân thủ hoặc tuân thủ không triệt để nghĩa vụ bảo vệ môi trường thì đồng nghĩa với việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải áp dụng các chế tài hành chính, hình sự để nâng cao tính răn đe.

      Xem thêm:  Thay đổi cách tính lương hưu trong dự thảo sửa đổi luật bảo hiểm

      2. Hình thức thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: 

      Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền được xem là một trong những nguyên tắc thể hiện việc áp dụng công cụ kinh tế trong quá trình quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường. Có nhiều cách thức để thực hiện nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, có thể kể đến một số cách thức như sau:

      • Tiền phải trả cho việc khai thác tài nguyên, trong đó bao gồm thuế tài nguyên và đấu giá quyền khai thác tài nguyên;

      • Thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, có thể áp dụng với nước thải, chất thải rắn hoặc khai thác khoáng sản;

      • Chi phí phải trả cho việc sử dụng dịch vụ, trong đó bao gồm dịch vụ thu gom rác thải, dịch vụ quản lý chất thải nguy hại;

      • Chi phí phải trả cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng, trong đó có tiền thuê kết cấu hạ tầng trong khu vực công nghiệp, tiền thuê hệ thống xử lý chất thái tập trung;

      • Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và một số hình thức thực hiện nguyên tắc khác phù hợp với quy định của pháp luật.

      3. Mục đích của nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: 

      Mục đích của nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiền bao gồm một số nội dung cơ bản sau:

      • Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền góp phần nâng cao nhận thức của các tổ chức và cá nhân đối với môi trường;

      • Nguyên tắc này hạn chế sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường;

      • Nguyên tắc khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường;

      • Nguyên tắc mang lại nguồn thu nhất định cho ngân sách nhà nước trong hoạt động đầu tư cải tạo môi trường.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Xử phạt hành chính về việc chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường
      • Xử lý vi phạm tập kết vật liệu gây ô nhiễm môi trường xung quanh
      • Quy định xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      • Mục đích của pháp điển hóa hệ thống pháp luật Việt Nam
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2022 Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/12/2022 của Văn phòng quốc hội
      • Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/06/2019 của Quốc hội
      • Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/05/2020 của Chính phủ
      • Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 của Quốc hội
      • Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH132015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2022 Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/12/2022 của Văn phòng quốc hội
      • Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/06/2019 của Quốc hội
      • Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/05/2020 của Chính phủ
      • Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15/11/2010 của Quốc hội
      • Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH132015 ngày 25/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ