Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Thủ tục xác nhận cha, mẹ, con có yếu tố nư­ớc ngoài

  • 14/08/202414/08/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    14/08/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đăng ký xác nhận cha mẹ con làm việc ghi nhận vào Sổ đăng ký hộ tịch, chính thức công nhận một người là cha hoặc là mẹ của con trong trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con, người đó chưa được khai là cha hoặc mẹ. Vậy thủ tục xác nhận cha mẹ con có yêu tố nước ngoài được thực hiện như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục xác nhận cha, mẹ, con có yếu tố nư­ớc ngoài:
      • 2 2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài?
      • 3 3. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?

      1. Thủ tục xác nhận cha, mẹ, con có yếu tố nư­ớc ngoài:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 44 của Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về thủ tục đăng ký cha mẹ con. Theo đó:

      • Người yêu cầu đăng ký cha mẹ con cần phải nộp tờ khai theo mẫu quy định, các loại giấy tờ, tài liệu, đồ vật hoặc chứng cứ khác có giá trị chứng minh quan hệ cha con hoặc có giá trị chứng minh quan hệ mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài bắt buộc phải nộp thêm bản sao hộ chiếu, các loại giấy tờ, tài liệu khác có giá trị thay thế hộ chiếu để chứng minh quan hệ nhân thân;

      • Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch cần phải xác minh, niềm ít công khai về việc nhận cha mẹ con tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trong khoảng thời gian 07 ngày liên tục; đồng thời gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, để Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết trong khoảng thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở;

      • Phòng Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ báo cáo, đề xuất chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định về việc đăng ký xác nhận cha mẹ con, trong trường hợp nhận thấy các bên đã đáp ứng đầy đủ điều kiện thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện thủ tục đăng ký xác nhận cha mẹ con, các bên cần phải có mặt tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền; công chức làm tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào Sổ hộ tịch, cùng với các bên ký vào sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp trích lục cho các bên.

      Như vậy, quy trình và thủ tục đăng ký xác nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài được tiến hành theo các giai đoạn sau đây:

      Bước 1: Người yêu cầu đăng ký xác nhận cha mẹ con cần phải nộp tờ khai, giấy tờ, tài liệu, đồ vật hoặc các chứng cứ khác có giá trị chứng minh quan hệ cha con hoặc có giá trị chứng minh quan hệ mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Có thể bao gồm: Văn bản của cơ quan y tế, văn bản của cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước mật có thẩm quyền tại nước ngoài, có giá trị xác nhận quan hệ cha con hoặc có giá trị xác nhận quan hệ mẹ con; trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, quan hệ mẹ con thì cần phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha mẹ con, và đồng thời văn bản đó cần phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con hoặc mẹ con. Trong trường hợp đăng ký nhận cha mẹ con giữa công dân mang quốc tịch Việt Nam với người nước ngoài hoặc đăng ký nhận cha mẹ con giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài cần phải nộp thêm bản sao hộ chiếu, hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý thay thế cho hộ chiếu để chứng minh nhân thân.

      Bước 2: Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ, công chức làm công tác tư pháp hộ tịch cần phải xác minh, niềm ít công khai về vấn đề nhận cha mẹ con tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trong phản thời gian 07 ngày liên tục. Đồng thời phải gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con, để Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai trong khoảng thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở.

      Bước 3: Phòng Tư pháp đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện đưa ra quyết định về việc đăng ký nhận cha mẹ con, nếu nhận thấy các bên đã đáp ứng đầy đủ điều kiện thi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi đăng ký nhận cha mẹ con, các bên cần phải có mặt tại trụ sở, công chức tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng các bên ký vào sổ hộ tịch đó. Sau đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp trích lục cho các bên có liên quan.

      2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 43 của Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của người được nhận là cha mẹ con là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài

      Cụ thể  bao gồm những trường hợp sau:

      • Đăng ký nhận cha mẹ con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

      • Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam đang định cư trên lãnh thổ nước ngoài;

      • Giữa công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài với nhau;

      • Giữa công dân vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa mang quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

      • Giữa người nước ngoài với nhau tuy nhiên một bên hoặc cả hai bên đang thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.

      3. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm những gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP, có quy định về chứng cứ có giá trị chứng minh quan hệ cha mẹ con. Theo đó, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định tại Điều 44 của Luật hộ tịch năm 2014 bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:

      • Văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền, văn bản của cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc có thẩm quyền ở nước ngoài, xác nhận về quan hệ cha mẹ con (trong đó bao gồm xác nhận quan hệ cha con hoặc quan hệ mẹ con);

      • Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con, thì các bên nhận cha mẹ con cần phải lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha mẹ con, văn bản đó cần phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha mẹ con.

      Đối chiếu với quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP, có quy định về trách nhiệm và hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật. Theo đó:

      • Trong trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch bắt buộc phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, nghĩa vụ và hệ quả pháp lý của việc cam đoan khi các bên ghi nhận không đúng sự thật;

      • Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ có thẩm quyền từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch trong trường hợp nhận thấy có cơ sở xác định nội dung cam đoan của các bên là không đúng sự thật.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Nhận cha mẹ con 2023: Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự thủ tục?
      • Quan hệ giữa cha mẹ con, giữa các thành viên khác thời phong kiến
      • Xác định quan hệ cha mẹ con trường hợp mang thai hộ

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội
      • Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ Tư pháp
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội
      • Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ Tư pháp
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ